CÂU HỎI BẢO VỆ NỀN ĐƯỜNG
Câu 1. Bạn hãy nêu trình tự thi công cống ?
=> 1.Định
vị tim cống
2.San dọn mặt
bằng thi công cống
3.Đào đất móng cống bằng
máy
4.Đào đất móng cống bằng
thủ công
5.Vận chuyển vật liệu
xây cống, đất đắp trên cống
6.Làm lớp đệm tường đầu,
tường cánh
7.Xây móng tường đầu,
tường cánh
8.Làm móng thân cống
9.Vận chuyển ống cống
10.Lắp đặt ống cống
11.Làm mối nối, lớp
phòng nước
12.Xây tường đầu, tường cánh
13.Đào móng gia cố thượng,
hạ lưu
14.Làm lớp đệm thượng hạ
lưu
15.Xây phần gia cố thượng
hạ lưu
16.Đắp đất trên cống bằng
thủ công
Câu 2.Tính xói sau cống như thế nào ?
=>
Tường chống
xói phía hạ lưu cấu tạo xiên 45, chiều sâu tường chống xói lấy bằng hxói+ 0,5(m) với
hxói là chiều sâu xói tính toán.
Với b là khẩu độ cống (m)
lgc
là chiều dài gia cố hạ lưu (m),
H
là chiều sâu nước dâng trước cống (m)
Câu 3. Định vị cống , tính KL đào móng cống ?
Câu 3. Định vị cống , tính KL đào móng cống ?
Trước khi thi công cống cần phải định vị
tim cống. Phải dùng các máy trắc đạc để xác định lại vị trí của tim và chu vi của
công trình cống; vị trí và cao độ chính xác của các móng cửa vào và cửa ra của
cống theo các mốc cao đạc chung của đường và tim rãnh thoát nước tạm thời.
Sau khi định vị được tim cống, ta dùng hai
cọc đóng ở hai đầu tim cống. Muốn có được đường thẳng đi qua tim cống thì ta
căng dây qua hai cọc này.
Trong quá trình thi công cống, để kiểm tra
vị trí tim cống có đúng không thì ta căng dây qua hai cọc đã đóng ở trên và tiến
hành kiểm tra. Nếu có sai lệch ta tiến hành khắc phục ngay.
Câu 4. Trên hình vẽ cống đoạn nét đứt vẽ gì thế ?
Câu 5. Các loại mối nối cống. Phạm vi áp dụng ?
=> Phổ biến 2 loại mối nối (ống) cống cho loại cống lắp ghép và
bán lắp ghép: mối nối mềm và mối nối cứng.
+Mối nối mềm: sử dụng những loại vật liệu mềm, có khả năng biến dạng và phục hồi biến dạng tốt (nhựa đường, đay tẩm nhựa đường, bao tải tẩm nhựa đường, gỗ thông tẩm dầu…)
Do mối nối mềm có khả năng biến dạng tốt, duy trì được khả năng chống thấm khi các đốt cống chuyển vị/lún lệch (lún không đều) nên thường áp dụng trong trường hợp: cống qua đường (cống chịu hoạt tải xe cộ), loại không áp có chiều dài lớn, có móng cống là loại móng mềm, nền đất dưới móng cống có khả năng lún không đều.
+Mối nối cứng: sử dụng các loại vật liệu có độ cứng lớn, vật liệu biến cứng: BTXM, vữa Xm mác cao, gạch thẻ xây nghiêng... nên nếu kết cấu cống nhạy lún mối nối này rất dễ nứt nẻ --> khả năng chống thấm giảm. Thường chỉ dùng với các loại cống chịu tĩnh tải, có áp hoặc không áp, nền đất dưới móng cống rất tốt và có móng cống là loại móng cứng.
Câu 6.Các loại móng cống? Phạm vi áp dụng ?
+Mối nối mềm: sử dụng những loại vật liệu mềm, có khả năng biến dạng và phục hồi biến dạng tốt (nhựa đường, đay tẩm nhựa đường, bao tải tẩm nhựa đường, gỗ thông tẩm dầu…)
Do mối nối mềm có khả năng biến dạng tốt, duy trì được khả năng chống thấm khi các đốt cống chuyển vị/lún lệch (lún không đều) nên thường áp dụng trong trường hợp: cống qua đường (cống chịu hoạt tải xe cộ), loại không áp có chiều dài lớn, có móng cống là loại móng mềm, nền đất dưới móng cống có khả năng lún không đều.
+Mối nối cứng: sử dụng các loại vật liệu có độ cứng lớn, vật liệu biến cứng: BTXM, vữa Xm mác cao, gạch thẻ xây nghiêng... nên nếu kết cấu cống nhạy lún mối nối này rất dễ nứt nẻ --> khả năng chống thấm giảm. Thường chỉ dùng với các loại cống chịu tĩnh tải, có áp hoặc không áp, nền đất dưới móng cống rất tốt và có móng cống là loại móng cứng.
Câu 6.Các loại móng cống? Phạm vi áp dụng ?
-
Móng cống
có cấu tạo tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất và yêu cầu kỹ thuật của công trình.
Thông thường nền móng của cống được chia làm 3 loại bao gồm:
+) Loại I: móng cống đặt trên nền đất thiên nhiên.
Loại móng này áp dụng đối với loại đất nền là sỏi cuội, cát chặt, sét cứng có
cường độ > 2,5kg/m2. Cao độ đặt cống trên mực nước ngầm tối thiểu
là 0,3m.
+) Loại II: móng cống là một lớp đệm đá dăm trộn
cát. Loại móng này áp dụng đối với nền là đá phong hoá hoặc lớp đất sét, cát hạt
nhỏ, nền đất không thoát nước.
+) Loại III: móng được xây bằng đá có cường độ
40kg/m2 trở lên hoặc gạch mác M100 xây bằng vữa xi măng mác M100,
làm bằng bê tông hoặc BTCT lắp ghép. Loại móng này được áp dụng đối với tất cả
các loại đất sét, đất cát có cường độ tính toán lớn hơn ứng suất tính toán dưới
đất móng.
-
Căn cứ vào
đặc điểm cấu tạo của các loại móng cống mà người ta lại chia ra làm loại là
móng mềm và móng cứng. Móng cứng là loại móng cống được đặt trên nền đá tự
nhiên hay móng đá xây, bê tông, bê tông độn đá hộc, hoặc BTCT.
Câu 7.Cách đắp đất bên cống ?
+ Chỉ cho phép tiến hành đắp đất sau
khi đã nghiệm thu cẩn thận chất lượng của công tác đặt cống.
+ Phải dùng loại đất đồng nhất với đất
nền đường hai bên cống để đắp hoặc dùng đất cát hạt lớn để ổn định cống. Đất phải
đắp đồng thời trên toàn bộ chiều rộng của cống thành từng lớp dày (15-20)cm như
đúng thiết kế và đầm chặt từ hai bên cống dần vào giữa để tạo nên một lõi đất
chặt xung quanh cống.
+ Cần đặc biệt chú trọng chất lượng
công tác đầm nén đất ở nửa dưới của cống là vị trí khó đầm chặt nhất.
+ Trong phạm vi trên đỉnh cống 0,5m và
2 phía cống tối thiểu 2 lần đường kính phải đắp (không được đắp lệch về 1 bên cống
cao quá 20cm) và đầm nén đối xứng bằng thủ công và phương tiện đầm nén loại nhẹ
do đó ta dùng nhân công kết hợp với đầm loại BP25/48D để thi công.
Câu 8. Cự ly vận chuyển kinh tế có ý nghĩa gì?
Câu 8. Cự ly vận chuyển kinh tế có ý nghĩa gì?
=> Dựa
trên yêu cầu kinh tế là tổng giá thành đào và vận chuyển đất là nhỏ nhất. Ta cần
tận dụng đất đào được ở nền đào để đắp vào nền đắp. Công việc trên thấy rất hợp
lý, nhưng nếu phải vận chuyển quá một cự ly giới hạn nào đó thì ngược lại nói
chung sẽ không hợp lý nữa. Lúc đó giá thành vận chuyển đất nền đào đến nền đắp
sẽ lớn hơn tổng giá thành vận chuyển đất nền đào đem đổ đi đem cộng với giá
thành đào và vận chuyển ở bên ngoài vào nền đắp. Cự ly giới hạn đó thường gọi
là cự ly kinh tế. Bản chất của cự ly vận
chuyển dọc kinh tế của các loại máy thi công đất nền đường (Lkt):
Đây chính là cự ly đào đất ở phần nền đường đào, vận chuyển đến đắp ở đoạn nền
đường đắp “tối đa” cho chi phí
đào/đắp đất nhỏ hơn tổng chi phí đào đất đổ đi ở đoạn nền đường đào và chi phí
lấy đấy nơi khác đến đắp ở đoạn nền đắp.
- Khi thi công bằng máy thì cự ly kinh tế
xác định như sau:
lkt = (l1+
l2+l3).K
+ l1: cự ly vận chuyển
ngang đất từ nền đào đổ đi sang hai bên. (km), l1 = 20m.
+ l2: cự ly vận chuyển ngang đất lấy
ở bên ngoài đắp vào nền đắp. (km), l2 = 20m.
+ l3: cự ly tăng có lợi
khi dùng máy vận chuyển. (km)
l3 = 20m: đối
với máy ủi .
l3
= 200m: đối với máy xúc chuyển
+ K: hệ số điều chỉnh
K = 1,10: đối với máy ủi
K = 1,15: đối với máy
xúc chuyển
Ta tính được: lktủi =
66m
lktxúc
chuyển = 276m
Câu 9. Ý nghĩa của việc điều phối đất?
Câu 9. Ý nghĩa của việc điều phối đất?
Câu 10. Đường cong tích
lũy đất có ý nghĩa gì ? Đoạn đi lên có nghĩa là sao? Đoạn đi xuống có nghĩa là
sao?
=> +
Giá trị tung độ tại đường cong tích lũy đất thể hiện khối lượng đất tích lũy từ
điểm đầu đến điểm đang xét. Trong đó giả thiết khối lượng đất đào dùng để đắp.
+ Khi đường cong tích lũy đi lên
thì nền đường thiên về đào, chiều sâu đào càng lớn thì đường cong tích lũy đất
càng lớn.
+ Khi đường cong tích lũy đất đi
xuống thì nền đường thiên về đắp, độ dốc đường cong tích lũy càng lớn thì đắp
càng cao.
+ Tại các giá trị điểm xuyên đường
cong tích lũy đạt cực trị, nếu chuyển từ đào sang đắp thì sẽ đạt cực đại, còn
chuyển từ đắp sang đào thì sẽ đạt cực tiểu.
+ Kẻ 1 đường nằm ngang bất kì cắt đường
cong tích lũy đất tại 1 số điểm thì trong phạm vi các điểm ấy khối lượng đào đắp
là cân bằng.
Câu 11. Tính cự ly vận chuyển trung bình?
=> Theo hình vẽ
thì: l1 + l3 – l2 £ lkt
LTB
được xác định theo phương pháp đồ giải (ta vẽ sao cho diện tích S1 =
S2, S1’ = S2’; từ đó xác
định được Ltb)
Hình 1: Tính Ltb
l1
|
l3
|
l4
|
l2
|
Hình 2: Sơ đồ điều phối 04 nhánh.
Theo
hình trên thì l2 + l4 =
l1 + l3
+
Nếu đường điều phối cắt qua 1 số lẻ nhánh thì công vận chuyển nhỏ nhất khi tổng
chiều dài nhánh lẻ trừ đi tổng chiều dài nhánh chẵn nhỏ hơn hoặc bằng cự ly
kinh tế.
l1
|
l2
|
l3
|
l1
|
Hình 3: Sơ đồ điều phối 03 nhánh.
Theo hình vẽ thì: l1 + l3 – l2 £ lk
Câu 12. Dựa vào đâu để phân đoạn thi công?
=> Cơ sở phân đoạn nền đường
theo tính chất công trình điều kiện thi công:
- Dựa vào
tính chất công trình: hình dạng nền đường đào, chiều cao đào đắp, cự ly vận
chuyển, khối lượng công việc, thời hạn thi công.
- Dựa vào
điều kiện thi công: điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, điều kiện thoát nước
mặt, điều kiện đường vận chuyển, điều kiện khí hậu, cung cấp nhiên liệu
=> Sau khi phân đoạn sơ bộ nền
đường theo tính chất công trình và điều kiện thi công, đồng thời dựa vào trắc dọc
tuyến, bình đồ, tính chất của đường cong tích lũy đất ta phân ra một số đoạn để
thi công. Phân đoạn thi công, điều phối đất, chọn máy chủ đạo được tiến hành đồng
thời và bổ trợ cho nhau.
Khi phân đoạn thi công, chọn máy chủ đạo ta
còn dựa vào một số quan điểm sau:
- Khối lượng công tác đất trong đoạn,nên tận
dụng hết đất đào ra để đắp.
- Chiều dài các đoạn xấp xỉ nhau,công vận
chuyển đất là nhỏ nhất.
- Kỹ thuật thi công trong từng đoạn phải
giống nhau,
- Càng ít chủng loại máy càng tốt vì nhiều
chủng loại máy quá sẽ làm cho công tác cung cấp máy móc khó khăn, điều kiện sử
dụng máy phức tạp (nguyên nhiên liệu, sửa chữa, phụ tùng thay thế, công nhân
lái máy...),
- Máy chủ đạo dùng trong đoạn phải giống
nhau.
-Việc tổ chức thi công sau này cũng như việc
lên tiến độ tổ chức thi công sao cho dễ dàng, mạch lạc,tận dụng những đoạn đường
làm trước để làm đường vận chuyển cho
các đoạn sau
Câu 11. Những yêu cầu khi
thiết kế điều phối ?
=>- Từ tính chất của đường cong tích lũy tiến hành vạch các đường điều
phối thỏa mãn yêu cầu khối lượng vận chuyển ít nhất.
- Đảm bảo thỏa mãn các điều kiện làm việc
kinh tế của máy. Tức là cự ly vận chuyển trung bình trong đoạn điều phối ltb
không được vượt quá cự ly vận chuyển dọc kinh tế của máy. Vì ở đây đất đào ra
là phải dùng đắp nền đường.
- Xem xét địa hình, độ cao đào đắp, vị trí
cống có cho phép thực hiện ý định điều phối đã vạch hay không.
- Cần phải kết hợp thỏa mãn ba yêu cầu trên
(khối lượng vận chuyển nhỏ nhất ltb ≤ lkt) và tùy trường
hợp cụ thể mà giải quyết thích đáng.
- Trường hợp có nhiều máy có thể lựa chọn
tùy ý thì trước hết cần phải vạch đường điều phối có khối lượng vận chuyển nhỏ
nhất, tính toán ltb của từng đoạn rồi dựa vào trị số ltb này
để chọn loại máy có lkt và có tính năng phù hợp với yêu cầu điều phối
đất đã xác định.
Câu 12 . Nguyên tắc của thiết kế điều phối đất (điều
phối ngang, điều phối dọc) ?
=> + Điều
phối ngang
Khi điều phối ngang cần chú ý các nguyên tắc chung:
- Khi đào nền đào và đổ đất thừa về 2 bên
ta luy thì trước hết đào các lớp phía trên và đổ về cả 2 bên, sau đó đào các lớp
dưới đổ về phía có địa hình thấp.
- Tận dụng lấy đất ở phần nền đào đắp sang
phần nền đắp ở nền đường có mặt cắt ngang dạng nửa đào nửa đắp.
- Cự ly vận chuyển ngang trung bình bằng
khoảng cách giữa trọng tâm tiết diện ngang phần đào với trọng tâm tiết diện
ngang phần đắp.
+ Điều phối
dọc
Khi điều phối dọc phải chú ý những nguyên tắc chung
sau:
- Bảo đảm khối lượng vận chuyển
ít nhất,ĐB chất lượng công trình, phù hợp ĐK thi công.
- Với các nền đào chiều dài
500m trở lại, nên xét đến việc ĐP đất từ nền đào đến nền đắp.
- Khối lượng đắp đất nền đường
tương đối lớn, đất đào được ở nền đào không đủ đắp thì có thể mở rộng nền đào gần
nền đắp để giải quyết khối lượng đất thiếu.
- Thời gian gần đây đất đai
ngày càng khan hiếm nê việc lấy đất thùng đấu hai bên đường để đắp nền đường
không còn thích hợp nữa,vì vậy đất đắp được lấy từ nền đào hoạc mỏ đất.
Câu 13. Dựa vào đâu để chọn máy chính trong đoạn thi công?
=> Chọn
máy chính trước, máy phụ sau trên cơ sở máy phụ phải phát huy tối đa năng suất
của máy chính. Cơ sở chọn máy chính như
sau:
- Dựa vào
tính chất công trình: hình dạng nền đường đào, chiều cao đào đắp, cự ly vận
chuyển, khối lượng công việc, thời hạn thi công.
- Dựa vào
điều kiện thi công: điều kiện địa chất, địa chất thủy văn, điều kiện thoát nước
mặt, điều kiện đường vận chuyển, điều kiện khí hậu, cung cấp nhiên liệu
- Dựa vào
tình hình trang thiết bị hiện có
Câu 14. Mục đích tác dụng của việc đầm nén đất nền đường ?
=> - Nâng cao cường độ nền đường => giảm chiều dày kết cấu áo đường
Câu 14. Mục đích tác dụng của việc đầm nén đất nền đường ?
=> - Nâng cao cường độ nền đường => giảm chiều dày kết cấu áo đường
- Tăng cường sức kháng cắt của đất => nâng cao độ ổn định của mái ta luy nền đường
=>tăng độ dốc mái ta luy nền đường đắp, giàm khối lượng và công tác đắp đất,
giàm diện tích nền đường chiếm chỗ
- Giảm tính thấm nước và mao dẫn của đất => nâng cao tính ổn định của
đất đối với nước và giảm độ co rút của đất khi bọ khô hanh, tăng cường và ổn định
cường độ nền đường.
Câu 15. Nêu phương pháp xác định độ chặt tốt nhất?
Câu 16. Trình bày các phương pháp kiểm tra độ chặt, độ ẩm nhanh tại hiện hiện trường?
câu 17. Nêu phương pháp xác định độ chặt theo Kavaliep?
Câu 15. Nêu phương pháp xác định độ chặt tốt nhất?
Câu 16. Trình bày các phương pháp kiểm tra độ chặt, độ ẩm nhanh tại hiện hiện trường?
câu 17. Nêu phương pháp xác định độ chặt theo Kavaliep?
Câu 18. Hãy nêu nguyên tắc
của lu?
Câu 19. Tính
chu kỳ của máy lu?(Đồ án)
Câu 20. Nội
dung công tác kiểm tra và nghiệm thu nền đường?
=> Nội
dung công tác kiểm tra và nghiệm thu nền đường:
1./ trước tiên bạn phải lên biện pháp thi công đầm cát k>=0.95 theo tiêu chuẩn 4447:1987 thì 25cm đầm 1 lần (trong đó bạn phải lên sơ đổ lu lèn của máy thi công, đối với các bơm bạn phải đưa ra biện pháp tiêu nước). dựa vào bb thi công cát k95 và tiến độ tổng thể của bạn đơn vị giám sát của chủ đầu tư và chủ đầu tư sẽ sắp sếp và nghiệm thu kế hoạch của bạn
2./ khi thi công đầm xong một lớp bạn phải có phiếu yêu cầu nghiệm thu khi đã nghiệm thu công việc nội bộ. phiếu y cầu bạn phải mời đơn vị giám sát chủ đầu tư và có phòng las xuống (báo trước cá dơn vị liên quan 24h).
3./ để thuận tiện đối với thi công là đường bạn phải lu một khoản cách dài theo tiêu chuẩn người ta sẽ đo 40-50m một điểm để kiểm tra độ chặt. khi giám sát nghiệm thu xong độ chặt bạn mới được dắp cát và lu tiếp lớp 2, 3... đối với k98 bạn phải chia lu làm 2 lần (50cm)
4./ giám sát tại công trình theo quyết định của đơn vị giám sát thường 3 gs viên và 1 gs trưởng nếu đơn vị giám sát có cnar trở và làm chậm tiến độ của bạn bạn có quyền báo cáo với chủ đầu tư (công trường không chỉ có 1 gs viên bạn xin qđ thành lậm gs công trìnhcuar chủ đầu tư)
5./ theo cách nói của bạn trên là bạn chưa có sự thống nhất về biện pháp thi công đê giám sát kiểm tra chất lượng: vì làm như bạn giám sát không kiểm tra các hạng mục khuất lấp được (nếu bạn không đưa bp thi công để giám sát kiểm tra độ chắt được họ có quyền đình chỉ thi công bạn và báo cáo chủ đầu tư)
1./ trước tiên bạn phải lên biện pháp thi công đầm cát k>=0.95 theo tiêu chuẩn 4447:1987 thì 25cm đầm 1 lần (trong đó bạn phải lên sơ đổ lu lèn của máy thi công, đối với các bơm bạn phải đưa ra biện pháp tiêu nước). dựa vào bb thi công cát k95 và tiến độ tổng thể của bạn đơn vị giám sát của chủ đầu tư và chủ đầu tư sẽ sắp sếp và nghiệm thu kế hoạch của bạn
2./ khi thi công đầm xong một lớp bạn phải có phiếu yêu cầu nghiệm thu khi đã nghiệm thu công việc nội bộ. phiếu y cầu bạn phải mời đơn vị giám sát chủ đầu tư và có phòng las xuống (báo trước cá dơn vị liên quan 24h).
3./ để thuận tiện đối với thi công là đường bạn phải lu một khoản cách dài theo tiêu chuẩn người ta sẽ đo 40-50m một điểm để kiểm tra độ chặt. khi giám sát nghiệm thu xong độ chặt bạn mới được dắp cát và lu tiếp lớp 2, 3... đối với k98 bạn phải chia lu làm 2 lần (50cm)
4./ giám sát tại công trình theo quyết định của đơn vị giám sát thường 3 gs viên và 1 gs trưởng nếu đơn vị giám sát có cnar trở và làm chậm tiến độ của bạn bạn có quyền báo cáo với chủ đầu tư (công trường không chỉ có 1 gs viên bạn xin qđ thành lậm gs công trìnhcuar chủ đầu tư)
5./ theo cách nói của bạn trên là bạn chưa có sự thống nhất về biện pháp thi công đê giám sát kiểm tra chất lượng: vì làm như bạn giám sát không kiểm tra các hạng mục khuất lấp được (nếu bạn không đưa bp thi công để giám sát kiểm tra độ chắt được họ có quyền đình chỉ thi công bạn và báo cáo chủ đầu tư)
Câu 21. Mục đích của việc thiết kế sơ đồ lu ?
=> - Thiết kế sơ đồ lu để đảm bảo các phương tiện
lu lèn thực hiện các thao tác thuận lợi, đạt năng suất và chất lượng lu lèn
cao.
- Đảm bảo an toàn trong quá trình lu
- Để tính toán các thong số lu lèn, chính xác hóa công
tác tính toán năng suất lu lèn.
Câu 22. Nguyên
tắc thiết kế sơ đồ lu?
=> - Lu lèn từ thấp đến cao để đảm bảo độ đốc mui
luyện thiết kế
- Lu lèn từ ngoài vào trong để hạn chế đất nở hông, cải
thiện tốc độ tăng độ chặt của lớp đất và giảm được công lu lèn
- Vệt lu đầu tiên phải cách vai đường tối thiểu 0,5m để
đảm bảo an toàn ( nền đắp)
- Các vệt lu phải chồng lên nhau tối thiểu 15cm để mặt
lớp đất bằng phẳng.
Câu 23. Tưới nước khi lu làm gì ?
Sau hi thực hiện thí nghiệm đầm nén ta xác định
được Wo (giá trị độ ẩm để đầm nén đạt được độ chặt lớn nhất)
+ Khi W <Wo : nước trong đất đóng vai trò như một chất bôi trơn. Khi
độ ẩm nhỏ, màng nước không đủ bao bọc các hạt đất, ma sát giữa các hạt lớn,
công đầm nén phải hao tốn một lượng đáng kể để thắng lực ma sát trước khi đẩy
các hạt đến vị trí ổn định mới, độ chặt của đất đầm nén đạt được nhỏ - khi tăng
độ ẩm , ma sát giữa các hạt giảm , độ chặt của đất đầm nén tăng lên.
+ Khi W>Wo : màng nước bao bọc các hạt có chiều dày lớn, công đầm nén
phải hao tổn một lượng để làm biến dạng màng nước trước khi đẩy các hạt đến vị
trí ổn định, độ chặt của đất đầm nén càng nhỏ đi nếu độ ẩm càng tăng – khi tăng
lên nữa nước trong đất liên kết lại với nhau, lúc này xảy ra hiện tượng “CAO
SU” : áp lực của tải trọng đầm nén chỉ làm tăng áp lực nước lỗ rỗng trong đất
mà không làm đất chặt lại.
==è Như vậy đầm nén đất ở độ ẩm tốt nhất Wo thì lớp
đất đầm nén sẽ đạt được độ chặt lớn nhất dù công đầm nén không đổi.
Sỡ dĩ tưới nước khi lu cũng
chính là vì nguyên nhân đó.
Câu 24. Các loại đất thường dùng để đắp nền?
=> - Đất á cát là thích hợp nhất
- Đất á sét
- Đất cát: đắp qua vùng đầm lầy , đất yếu
Câu 25. Tại sao phải lu nhẹ trước, lu nặng sau ?
Câu 26. Lên khuôn đường? Cách tính khối lượng nền ?
Nếu có bất kỳ câu hỏi, hay cảm nhận nào bạn hãy comment bên dưới bài viết này nhé. Cảm ơn bạn đã ghé thăm website
0 nhận xét:
Post a Comment