******DƯỚI ĐÂY LÀ 32 CÂU HỎI LIÊN QUAN ĐẾN NỀN ĐƯỜNG KÈM THEO CÂU TRẢ LỜI DÀNH CHO CAC PRO ÔN THI, ĐỒ ÁN. ĐÂY CHỈ LÀ 1 SỐ NHỎ TRONG KHO CÂU HỎI CỦA MÌNH. AI NHÃ Ý ĐỂ LẠI YS KIẾN BÊN DƯỚI
**********************************************************************
PHẦN CÂU HỎI
Câu 1: Yêu cầu đối với
công tác thi công nền đường ?
Câu 2: Cách phân loại
đất đắp nền đường?. Những loại đất nào đắp nền đường tốt, những loại đất nào
không được dùng để đắp nền đường?
Câu 3: Mục đích và nội
dung công tác khôi phục cọc, định phạm vi thi công?
Câu 4: Mục đích, nội
dung công việc làm khuôn nền đường (đào, đắp)?
Câu 5: Trình bày các
phương án thi công nền đào, yêu cầu đối với việc xây dựng nền đào?
Câu 6: Trình bày Phương
án xây dựng nền đường đắp: xử lý nền trước khi đắp, các nguyên tắc đắp đất,
phương pháp đắp nền đường bằng đất, ưu khuyết điểm, phạm vi use yêu cầu đối với
việc xây dựng nền đắp? = câu 13
Câu 7: Mục đích nội
dung, phương pháp xử lý nền đất tự nhiên trước khi đắp nền đường bằng đất.
Nguyên tắc đắp nền đường bằng đất?
Câu 8: Nguyên tắc chọn
máy và use máy trong thi công nền đường. Phạm vi use của các máy chủ yếu?
Câu 9: Công thức tổng
quát tính năng suất, các giải pháp nâng cao năng suất của máy thi công?
Câu 10: Công nghệ thi
công nền đường bằng máy ủi ( Phân loại, phạm vi use, Các thao tác cơ bản của
máy ủi, các phương pháp đào đắp nền đường bằng máy ủi
Câu 11: Công nghệ thi
công nền đường bằng máy san
Câu 12: Tcông bằng máy
đào gầu thuận (phạm vi sử dụng, cách lựa chọn máy đào, phương thức đào và cách
bố trí luống đào hợp lý)?
Câu 14: Định nghĩa độ
chặt tiêu chuẩn (độ chặt tốt nhất) d0 , cách xác định độ
chặt tiêu chuẩn bằng khối đầm nén Proctor tiêu chuẩn? Phân biệt thí nghiệm bằng
cối Proctor tiêu chuẩn và bằng cối Proctor cải tiến?
Câu 15: Các loại lu dùng
để đầm nén đất nền đg, PVAD
Câu 16: Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác đầm nén nền đường?
Câu 17: T/d nổ phá với
MT xung quanh? Ploại t/d nổ phá
Câu 18: Các ứng dụng của
TC bằng nổ phá. Nguyên nhân a/h đến TC nền đg bằng nổ phá
Câu 19: Nổ phá theo pp
lỗ nhỏ và ứng dụng của nó trong xd nền đg
Câu 20. Nguyên tắc đắp
nền đường bằng đất khi xây dựng nền đường mới và khi cải tạo nâng cấp nền đường
cũ?
Câu 21. Nhiệm vụ, yêu
cầu và đặc điểm của công tác xây dựng nền đường cải tạo nâng cấp:
Câu 22.Các phương pháp
thi công mở rộng nền đg đào khi cải tạo, nâng cấp
Câu 23. Các phương pháp
thi công mở rộng nền đg đắp
Câu 24. Nêu các
phương pháp xây dựng nền đắp trên đất yếu? Trình bày biện pháp xử lý nền đất
dưới tác dụng của thời gian và tải trọng
Câu 25.Trình bày các
biện pháp làm tăng tốc độ cố kết của đất yếu bằng cách sử dụng đường thấm thẳng
đứng và bằng rãnh thấm:
Câu 26. Trình bày pp xử
lý nền đất yếu bằng vải địa kỹ thuật và lưới địa kỹ thuật
Câu 27. Mục đích, nội
dung của công tác hoàn thiện trong thi công nền đường
Câu 28. Các giải pháp
bvệ và gia cố taluy nền đg, pvsd:
Câu 29. Nêu các đặc điểm
của công tác tổ chức thi công nền đường
Câu 30.Trình bày các
phương pháp tổ chức thi công nền đường
Câu 32.Mục đích và nội
dung công tác ktra nền đg. Nêu các tiêu chuẩn và pp kiểm tra, nghiệm thu xd nền
đg
Câu 33. Các ctrình trên
đg và trình tự thi công cống lắp ghép:
Câu 34. Xây dựng tường
chắn:
PHẦN TRẢ LỜI
·Yêu cầu với công tác thi công nền
đường
-Trong xây dựng đường,
công tác làm nền đường chiếm tỷ lệ khối lượng rất lớn , nhất là đường vùng núi,
đòi hỏi nhiều sức lao động máy móc, xe vận chuyển, cho nên nó còn là 1 trong
những khâu mấu chốt ảnh hưởng tới thời hạn hoành thành công trình. Mặt khác
chất lượng của nền đường cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng chung của CT đường
- Vì vậy trong
công tác tổ chức thi công nền đường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt:
vị trí , cao độ, kích thước mặt cắt, qui cách vật liệu, chất lượng đầm nén,
phải phù hợp với hồ sơ thiết kế và các qui định hữu quan trong qui phậm kĩ
thuật thi công. Yêu cầu ngày có nghĩa là phải làm tốt công tác lên khuôn đường
phục vụ thi công, phải chọn vật liệu sử dụng một cách họp lý, phải lập và hoàn
chỉnh các qui trình thao tác kĩ thuật thi công và chết độ kiểm tra nghiệm thu
chất lượng.
2. Chọn phương pháp thi
công thích hợp tùy theo các điều kiện về địa hình , tình huống đào đắp, loại
đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ thiết bị. Ví dụ:
-Khi gặp đá cứng thì
biện pháp thích hợp là pp thi công nổ phá
-Khi khối lượng công
việc rất nhỏ mà máy móc lại ở xa nên sử dụng thủ công
3. Chọn máy móc thiết bị
thi công hợp lý. Mỗi loại phương tiện máy móc chỉ làm việc có hiệu quả trong
những phạm vi nhất định. Nếu chọn không đúng thì sẽ không phát huy được hết
năng suất của máy. Tùy thuộc vào điều kiện địa hình địachaats thủy văn, khối
lượng công việc, cự li vận chuyển.. để chọn loại máy cho thích hợp
4. Phải điều phối và có
kế hoặc sử dụng nguồn nhân lực, máy móc, vật liệu 1 cách hợp lý, làm sao tật
dụng được “tài năng con người và của cải” để tăng năng suất lao động, hạ giá
thành và bảo đảm chất lượng công trình. Trong thi công cố gắng giảm thiểu thời
gian máy móc chết, điều phối máy móc hợp lý để nâng cao thời gian làm việc của
máy, có thể tận dụng vật liệu điều phối ngang và điều phối dọc để đắp nền
đường, tận dụng vật liệu địa phương… để hạ giá thành sản phẩm
5. Các khâu công tác thi
công nền đường phải được tiến hành theo kế hoạch thi công đã đinh, các hạng mục
công tác xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình nền đường cũng
phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân thủ sự bố trí sắp xếp
thongs nhất về tổ chức và kế hoạch thi công của toàn bộ công việc xd đường,
nhằm hoành thành nhiệm vụ thi công đúng hoặc trước thời hạn
6. Tuân thủ chặt chẽ qui
trình kĩ thuật, qui tắc an toàn trong thi công. Thi công nền đường phải quán
triệt phương châm an toàn SX, tăng cường giáo dục về an toàn phòng hộ, qui định
các biện pháp kĩ thuật đảm bảo an toàn, nghiêm túc chấp hành qui trình làm việc
an toàn, làm tốt công tác đề phòng tai nan, bảo đảm thi công thực sự an toàn.
Cách phân loại đất đắp
nền đường:
Phân theo 2 cách sau:
Phân loại đất theo mức độ khó dễ khi thi công:
- Đất: được phân thành 4
cấp: CI,CII,CIII,CIV. Cường độ của đất tăng dần theo cấp đất.
Đất cấp I, II thường
không được dung để đắp nền đường mà chỉ dùng cấp III và IV.
- Đá: phân 4 cấp, cường
độ giảm dần theo cấp đá:
+Đá CI: đá cứng, có
cường độ chịu nén > 1000daN/cm2
+Đá CII: đá tương đối
cứng, có cường độ chịu nén 800-1000daN/cm2
+Đá CIII: đá trung bình,
600-800daN/cm2
+Đá CIV: đá tương đối
mềm dòn, dễ đập, có cường độ chịu nén <600 daN/cm2
Trong đó, đá cấp I và II
chỉ có thể thi công bằng nổ phá, còn cấp III và IV có thể thi công bằng máy.
Cách phân loại này dung làm
căn cứ chọn phương pháp thi công hợp lý, từ đó đưa ra được định mức lao động
tương ứng và tính toán được giá thành, chi phí XDCT (ví dụ đất đá khác nhau thì
độ dốc taluy khác nhau, suy ra khối lượng khác nhau, đồng thời pp thi công cũng
khác nhau nên giá thành XD khác nhau)
Phân loại theo tính chất xây dựng:
- Đá: Các loại đá phún
xuất, trầm tích, biến chất ở trạng thái liền khối hoặc rạn nứt. Đá dung để đắp
nền đường rất tốt, đặc biệt là tính ổn định nước. Tuy nhiên do có giá thành cao
nên ít được dung để XD nền đường mà chủ yếu chỉ dung XD mặt đường.
- Đất: là vật liệu
chính để XD nền đường, chia 2 loại chính sau
Có rất nhiều loại
đất khác nhau, tuy nhiên trong xây dựng nền đường thì vấn đề quan trọng nhất là
cần phải chọn được loại đất phù hợp với từng công trình nền đường, đặc biệt là
phù hợp với chế độ thủy nhiệt của nền đường.
Các loại đất có thể dùng
để đắp nền đường
+ đất rời: ở trạng thái
khô thì rời rạc, chứa không quái 50% các hạt >2mm Chỉ số dẻo Ip<1. Gồm
các loại như: cát sỏi, cát hạt lớn, cát hạt vừa, cát hạt nhỏ và cát bột.
+ Đất dính: hạt nhỏ, ở
trạng thái khô thì dính kết, chỉ số dẻo Ip>1, gồm các loại như: á cát, sét,
á sét.
Phân loại theo thành
phần hạt:
+ Đất cát: là loại vất
liệu rất kém dính (c=0) trong đó không chứa hoặc ít hàm lượng đất sét, do vậy
là loại vật liệu có thể sử dụng cho mội loại nền đương, đặc biệt trọng các đoạn
chịu ảnh hưởng nhiều của nước.
+ đất sét: trong đất
chứa nhiều thành phần hạt sét, có lực dính C lớn, khi đầm chặt cho cưognf độ
khá cao, tuy nhiên do có nhiều sét nên kém ổn định với nước, cường độ giảm đi
khi bị ngâm nước hoặc bị ẩm. Do đó đất sét chỉ dùng XD nền ở những nơi không
hoặc rất ít chịu ảnh hưởng của nước
+Đất cấp phối, sỏi đồi:
là loại cấp phối tự nhiên, có nhiều ở vùng trung do, đồi núi thấp. Trong thành
phần hạt, sỏi sạn chiếm tỷ lệ tương đối lới khi đầm chặt cho cường độ cao
(Eo=1800daN/cm2) Tuy nhiên trong thành phần của nó cũng chứa 1 hàm lượng sét
nhất định nên nó là vật liệu kém ổn định với nước, do vậy chỉ dùng đắp nền ở
những nơi ít chịu ảnh hưởng của nước hoặc để làm lớp trên cùng của nền đường.
+Đất á sét, á cát: là
loại đất có mức độ trung bình giữa đất cát và đất sét, do vậy nó cũng được phổ
biến trong XD nền đường
Các loại đất sau không được dùng để đắp nền đường:
đất chứa nhiều
chất hữu cơ, đất than bùn, đất chứa nhiều lượng muối hòa tan, đất có độ
ẩm lớn…
Trả lời:
· Mục đích:
Giữa thiết kế và thi
công thường cách nhau một khoảng time nhất định có thể dài or ngắn trong quá
trình đó các cọc định vị trí tuyến đường khi khảo sát có thể bị hỏng or mất do
nhiều nguyên nhân.
- Do tự nhiên: mối
mọt…..Điều này thường thấy ở các tuyến đường làm mới.
- Do nhân tạo: ý thức
của ng dân, do sửa chữa đường…thường thấy ở các tuyến đường cải tạo nâng cấp.
-> cần phải bổ xung
cà chi tiết hóa các cọc để làm cho việc thi công đc dễ dàng, định được phạm vi
thi công và xác định khối lượng thi công được chính xác.
Nội dung:
Khôi phục cọc
đỉnh:
cọc đỉnh được cố định
bằng các cọc bê tông đúc sẵn or đổ tại chỗ. Khi khôi phục cọc đỉnh xong phải
tiến hành giấu cọc đỉnh ra khỏi phạm vi thi công. Để giấu cọc có thể dùng các
biện pháp sau:
+ Giao hội góc
+ Giao hội cạnh
+ Giao hội góc cạnh
+ Cạnh song song (
thường dùng ở những nơi tuyến đi // với vách đá cao)
Khôi phục tại thực địa
những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết kế:
+ Điểm đầu, điểm cuối
+ Cọc lý trình ( cọc H,
cọc KM)
+ Cọc chủ yếu xác định
đường cong (ND, NC, TD, TC, P)
+ Cọc xác định vị trí
các công trình ( cầu cống, kè , tường chắn)
Khôi phục cọc chi tiết
và đóng thêm cọc phụ:
+ Trên đường thẳng: Khôi
phục như thiết kế
+ Trên đường cong:
Khoảng cách giữa các điểm chi tiết tùy thuộc vào bán kính đường cong:
R < 100m: k/c các cọc 5m
R= 100-500m: k/c cọc 10m
R > 500m: k/c cọc 20m
+ Có thể đóng thêm cọc
phụ ở những đoạn cá biệt để tính khối lượng được chính xác hơn ( TKKT:
20-30m/cọc. khi cần chi tiết có thể 5-10m/cọc) :
Các đoạn có
thiết kế công trình tường chắn kè
Các đoạn có
nghi ngờ về khối lượng
Các đoạn bị
thay đổi địa hình
Kiểm tra cao độ mốc và có thể thêm các mốc cao độ mới
Kiểm tra cao độ
mốc và có thể thêm các mốc cao độ mới để thuận tiện trong quá trình thi công ( các
mốc gần công trình cầu cống để thuận tiện kiểm tra cao độ khi thi công) thông
thường khoảng cách giữa các mốc đo cao như sau:
+ 3km vùng đồng bằng
+ 2km vùng đồi
+ 1km vùng núi
+ Ngoài ra còn phải đặt
mốc đo cao ở những vị trí công trình: cầu cống, kè, ở những chỗ đường giao nhau
khác mức…
Tùy thuộc tầm
quan trọng của công trình mà cao độ có thể được xác định theo mốc cao độ quốc
gia hoạc mốc cao đọ giả định.
Kiểm tra độ cao thiên
nhiên ở các cọc chi tiết.
Định vị phạm vi thi
công:
phạm vi mà tuyến đường
đi qua ( Bao gồm cả phạm vi lấy đất dùng trong thi công)
Trả lời:
Mục đích:
công tác lên khuôn đường
nhằm cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để
đảm bảo thi công nền đường đúng vs thiết kế.
Nội dung:
- Tài liệu dùng để lên
khuôn đường là: bản vẽ m/c dọc, bình đồ và mặt cắt ngang nền đường.
- Đối với nền đắp: công
tác lên khuôn đường bao gồm viêc xác định cao độ đắp đất tại trục đường và mép
đường, xác định chân taluy.
- Đối vs nền đào các cọc
lên khuôn đường phải rời ra khỏi phạm vi thi công trên các cọc này phải ghi lý
trình và chiều sâu đào đất, sau đó phải xác đinh được mép taluy nền đào.
+ Xác định mép taluy nền
đào trên các địa hình: bằng phẳng, sườn dốc, không bằng phẳng.
Địa hình bằng phẳng.
L= B/2 + K +
m.H
L: k/c mép taluy nền đào
K: bề rộng rãnh
H: độ cao của mép nền
đường tke.
Địa hình dốc
Ld= n/(n+m) x
( B/2+K.m.H)
Lt=
(B/2+K+m.H).n/(n-m)
- Khi thi công cơ giới,
các cọc lên khuôn đường có thể bị mất đi trong quá trình thi công-> cần dời
ra khỏi phạm vi thi công.
- Xác định phạm vi thi
công, phạm vi giải phóng mặt bằng để tiến hành giải phóng mặt bằng. Công tác
giải phóng mặt bằng thường rất phức tạp, tốn kém, ảnh hưởng nhiều đến tiến độ
thi công công trình. Do đó, ngay từ khâu thiết kế cần lưu ý tới vấn đề này: có
các phương án tuyến cho hợp lý và trong quá trình thực hiện thì phải kết hợp
nhiều cơ quan tổ chức
Trả lời:
· Có 4 phương án thi công
nền đường đào.
(1) Phương án đào toàn bộ theo chiều ngang.
- Từ đầu hoạc từ hai đầu
đoạn nền đào, đào trên toàn bộ mặt cắt ngang (chiều rộng và chiều sâu) tiến dần
vào dọc theo tim đường.
- Có thể dùng các loại
máy sau để thi công:
+ Máy xúc: là loại máy
thích hợp nhất để thi công. Tuy nhiên, để nâng cao năng suất của máy thì chiều
cao mỗi bậc phải đảm bảo máy xúc đầy gầu ( 3-4m; tùy thuộc thoe loại đất và
dung tích gầu)
+ Thi công bằng thủ
công: Biện pháp này chỉ dùng khi nền đào có khối lượng nhỏ or không thể thi
công bằng máy. Chiều cao đào của mỗi bậc độ 1,5 đến 2m để đảm bảo an toàn lao
động và thi công thuận lợi.
+ Thi công bằng máy ủi:
có thể dùng máy ủi đào đổ ngang trong trường hợp chiều sâu đào thấp hay đào chữ
L.
- Đào ngược dốc để tránh
gây tích nước, giảm chi phí làm rảnh thoát nước phục vụ thi công
- Nếu nền đường sâu, có
thể chia làm nhiều bậc đồng thời tiến hành thi công, để tăng diện tích thi công
nhưng phải đảm bảo mỗi bậc có đường vận chuyển đất và hệ thống thoát nước riêng
tránh tình trạng nước ở bậc trên chảy xuống bậc dưới ảnh hưởng đến công tác thi
công bậc dưới.
- Phương pháp này thích
hợp vs những đoạn nền đường sâu và ngắn.
(2) Phương án đào từng lớp theo chiều dọc.
- Đào từng lớp theo
chiều dọc trên toàn bộ chiều rộng của m/c ngang nền đường và đào sâu dần xuống
dưới, mỗi lớp 10 đến 30cm
- Có thể đào theo 2 độ
dốc xen kẽ nhau
- Có thể dùng các loại
máy sau để thi công:
+ Nếu cự ly vận chuyển
ngắn ( < 100M) thì có thể đung máy ủi
+Nếu cự ly vận chuyển
dài ( 100<L<1000m) thì có thể dùng máy xúc chuyển
+ Nếu cự ly L>1000m
thì có thể dùng máy xúc kết hợp vs ô tô vận chuyển or máy ủi để đào kết hợp vs
máy xúc và ô tô vân chuyển.
- Để đảm bảo thoát nước,
bề mặt đào phải luôn luôn dốc ra phía ngoài.
-ưu điểm: tuyến công tác
dài, có thể bố trí được nhiều nhân lực, máy móc thi công
-Nhược điểm: không thích
hợp khi đào địa hình dốc, bề mặt gồ ghề, không thuận tiện cho máy vào làm việc
- PVAD: Phương án này
thích hợp khi địa chất của nền đào gồm nhiều tầng lớp vật liệu khác nhau mà có
thể tận dụng vật liệu đào để đắp nền tuy nhiên phương án này ko thích hợp vs
nơi địa hình dốc và bề mặt gồ ghề, ko thuận tiện cho máy móc làm việc.
(3) Phương pháp đào hào dọc
- Khi dùng phương án
này, thì đào 1 hào dọc hẹp trc rồi lợi dụng hào dọc đó mở rộng sang hai bên,
như vậy có thể phát triển diện thi công, có thể lợi dụng hào dọc đó để làm
đường vận chuyển và thoát nc ra ngoài, có thể lắp đường ray, dùng xe goong để
vận chuyển đất.
- Để đào hào dọc co thể
dùng 1 trong 2 phương pháp đào dọc hoặc đào ngang như trên
-Nếu chiều sâu thi công
lớn, phải chia bậc thi công, mỗi bậc đào 1 hào dọc riêng
-Ưu điểm: hòa làm đường
vận chuyển rất tố, đường thoát nước tốt, diện thi công rộng, dễ triển khai máy
móc
- PVAD: Phương án này
thích hợp vs loại nền đường đào vừa dài vừa sâu.
(4) Phương án hỗn hợp.
- Có thể phối hợp phương
án 1 và 3, tức là đào một hào dọc trước rồi đào thêm các hào ngang để tăng diện
tích thi công. Mỗi 1 mặt đào có thể bố trí một tổ or một máy làm việc.
Lưu ý khi xây dựng nền đường đào
- Thi công nền đường đào
đến đâu phải thi công hệ thống thoát nước đến đấy
- Phải đảm bảo độ dốc
dọc >=5% , độ dốc ngang >=2%(của các lớp đất đào) để thoát nước mặt
- bãi thải phải đổ đúng
vị trí qui định trong hồ sơ thiết kế, khi đổ gần song suối không được làm thu
hẹp dòng chảy.
- Khi đào qua địa hình
dốc ngang, đống đất bỏ phía sườn cao phải lien tục, tạo thành đê ngăn nước,
phía sườn thấp phải đổ gián đoạn , cứ dưới 50m phải có 1 khe thoát nước
>=3m
- Khi đào nền đường, đất
sẽ chuyển từ tragn thái tự nhiên sang trạng thái tơi xốp, hệ số tơi xông Kx phải
được thí nghiệm kiểm tra tại hiện trường, để tính chính xác khối lượng cho công
tác vận chuyển đât
- Phần đào đất thừa nên
tận dụng đắp vào những chỗ có lợi (xử lý nền đất yêu, lấp khe cạn, lấp rãnh
tạm)
- Khi đào đất nền đường
để đắp, do đất nền đắp sẽ được đầm nén đạt độ chặt yêu cầu thường lớn hơn độ
chặt tự nhiên ở nền đào. Vì vậy khối lượng đất cần đào từ nền đất
hoặc thùng đấu đến nền
đắp sẽ là: Vđào=Vđắp x Ke với =
dung trọng yêu cầu/ dung trọng tự nhiên
Yêu cầu đối vs viêc xây
dựng nền đường đào.
Yêu cầu chung:
* Yều cầu về độ chặt
phía trên của nền đường theo tiêu chuẩn Việt Nam ( tiêu chuẩn đầm nén theo tiêu
chuẩn việt nam 4201-1995)
Độ sâu từ đáy áo đường xg ( cm)
|
Độ chặt K
|
|
Đường ô tô có Vtt>40km/h
|
Đường ô tô có Vtt<=
40 km/h
|
|
30
|
>=0,98
|
>=0,95
|
* Yêu cầu về độ dốc
taluy nền đường đào theo TCVN 4054. ( bảng)
Loại đất đá
|
Chiều cao mái dốc nền đào(m)
|
Độ lớn nhất của mái dốc
|
Đá cứng
- Đá có phong hóa nhẹ ( nứt nẻ)
- Đá dễ phong hóa
|
16
16
|
1:0,2
1:0,5-1:1,5
|
2. Các loại đá bị phong hóa mạnh
|
6
|
1:1
|
3. Đá rời rạc
|
6-12
|
1:1,5
|
4.Đất cát, đất các loại sét ở
trạng thái cứng, nửa cứng, dẻo chặt.
|
12
|
1:1.5
|
Ngoài ra, khi mái
dốc có cấu tạo dễ bị lở, rơi thì giữa mép ngoài cuả rãnh biên tới chân mái dốc
phải có một bậc thềm rộng tối thiểu 0,8m. Khi đã có tường phòng hộ, hoạc khi
mái dốc thấp hơn 2,0 ko phải bố trí bậc thềm này.
Yêu cầu đối vs nền đường
là đá.
+ Nền đường là đá cứng (
Rnbh>300 daN/cm2 trở lên), trước khi xây dựng mặt đường phải có
lớp đệm đá dăm cấp phối or đất đồi đầm chặt > 30cm và mái rãnh biên của mái
nền đường phải được gia cố chống thấm nước.
+ Khi thi công phải bảo
vệ lớp đá dưới đáy áo đường, ko được làm vỡ, làm rời or hư hỏng lớp đá này.
Chiều sâu đào đá dưới đáy áo đường tối thiểu 15cm tối đa là 30cm và ko được để
các chỗ đọng nước trên mặt đá.
+ NT phải hoàn thiện mái
taluy sau khi nổ phá, bóc bỏ tất cả các mảnh đá rời rạc ko gắn chặt vs mái dốc,
phá bỏ các chỗ nhô ra có thể ảnh hưởng đến an toàn xe chạy bảo đảm độ ổn định
lâu dài các mái taluy.
Trả lời:
Xử lý nền trước khi đắp:
-Xử lý cỏ, hữu cơ
- Đánh cấp, tạo bậc, xây
kè chống trượt
- Xử lý khi đắp qua nền
đất yếu
+thay đổi thiết kế
+đào bỏ đất yếu
+đắp từng giai đoạn (khử
lún, tăng cố kết)
+bệ phản áp
+gia tải tạm thời (tăng
nhanh tốc độ cố kết)
+ xử lý nền đất yếu (đệm
cát, cọc cát, giếng cát, bấc thấm….)
Các nguyên tắc đắp đất
+Đất khác nhau phải đắp
thành từng lớp nằm ngang khác nhau
+khi đắp lớp thoát nước
tốt phía trên lớp khó thoát nước, phải tạo độ dốc sang hai bên i>=4% để
tránh nước đọng lại ở mặt phân cách 2 lớp.
+ không nên dùng lớp
thoát nước khó bao quanh hoặc bịt kín lớp thoát nước tốt
+căn cứ vào yêu cầu về
cường độ và độ ổn định mà những lớp thoát nước tốt dày từ 10-20cm xen kẽ trong
những lớp thoát nước khó, để tạo đk thoát nước cho nền đường dễ dàng.
+Nếu phải đắp nhiều loại
đất, đắp xiên các lớp tiếp giáp nhau như hình vẽ (trắc dọc)
+Với đường nâng cấp cải
tạo mở rộng 2 bên: làm sạch taluy, đánh cấp, sử dụng đất thoát nước tốt, tốt
nhất là đắp đất cùng loại với nền đường cũ, đồng đều về cường độ.
Các phương pháp đắp nền đường bằng đất:
Căn cứ vào các địa hình,
điều kiện vận chuyển và chiều cao đắp nền đường mà có thể dùng phương án sau:
+ Phương pháp đắp từng
lớp ngang
+ Phương pháp đắp từng
lớp xiên
+ Phương pháp đắp hỗn
hợp
(1) Phương pháp đắp từng lớp ngang
- Đất được đắp thành
từng lớp nằm ngang rồi tiến hành đầm chặt
- Chiều dày mỗi lớp phụ
thuộc vào:
+ Loại đất đắp: tùy theo
loại đất đắp mà chiều dày của lớp vật liệu có thể khác nhau. VD: cát thì chiều
dày có thể lớn, còn đất sét thì chiều dày mỏng.
+ Loại lu ( áp lực lu,
chiều sâu, time tác dụng của lu…)
+ Độ ẩm của đất. VD độ
ẩm lớn thì chiều dày lớn và ngược lại.
- Thường chiều dày mỗi
lớp từ 0,1-0,3m. Trước khi đắp lớp bên trên phải đc tư vấn giám sát nghiệm thu
độ chặt.
- Đây là phương pháp đắp
nền đường tốt nhất, phù hợp vs những nguyên tắc đắp tạo điều kiện đảm bảo chất
lượng thi công.
(2) Phương pháp đắp từng lớp xiên ( đắp lấn)
- AD khi đắp nền qua khu
vực ao hồ, vực sâu đầm lầy or địa hình dốc , vận chuyển khó khăn….
- Đất được đắp thành
từng lớp xiên và kéo dài dần ra ngoài.
- Do chiều dày mỗi lớp
là lớn nên để đảm bảo độ chặt thì:
+ Dùng lu có áp lực lớn
và chiều sâu tác dụng lớn
+ Dùng đất cát á
cát. ( không nên dùng đất khó thoát nước và khó đầm chặt)
(3) Phương pháp đắp hỗn hợp:
Nếu nền đường tương đối
cao và địa hình cho phép thì có thể đắp lớp dưới theo phương án 2 còn đắp lớp
trên theo phương án 1.
(4) Phương pháp đắp đất
ở vị trí xây dựng cống (cống địa hình, cống cấu tạo)
-Yêu cầu: cống không
được xê dịch khỏi thiết kế
- như vậy phải đắp đất
hai bên cống và đầm nén đồng thời, nên sử dụng đất cát, khối lượng sét khoảng
10%
(5) Đắp đất ở vị trí xây
dựng cầu (mố cầu)
- Yêu cầu: tránh lún
Các yêu cầu đối vs xây dựng nền đường đắp.
(1) Yêu cầu độ chặt nền
đường đắp theo TCVN 4054
Chiều dày mặt đường
|
Độ sâu tính từ đáy áo đường xuống
(cm)
|
Độ chặt K
|
|
> 60cm
|
30
|
Đường ô tô có Vtt>= 40 km/h
|
Đường ô tô có Vtt< 40 km/h
|
< 60cm
|
50
|
>=0,98
|
>=0,95
|
Phần đất dưới độ sâu kể trên
|
>=0,98
|
>=0,95
|
|
>=0,95
|
>=0,9
|
(2) Yêu cầu về mái dốc
taluy nền đường đắp theo TCVN 4054.
Loại đá
|
Chiều cao mái dốc nền đắp
|
|
Dưới 6m
|
6-12m
|
|
1.Các loại đá có phong hóa nhẹ
|
1:1-1:1,3
|
1:1,3-1:1,5
|
2.Đá dăm, sỏi sạn, cát lẫn sỏi
sạn, cát to, cát vừa, xỉ quặng
|
1:1,5
|
1:1,3-1:1,5
|
3.Cát nhỏ, cát bột, đất sét, cát
pha..
|
1:1,5
|
1:1,75
|
4.Đất bột cát nhỏ
|
1:1,75
|
1:1,75
|
(3) Yêu cầu về gia cố
mái taluy nền đường đắp.
- Nói chung mái taluy
nền đường đắp thông thường đc gia cố bằng trồng cỏ, những khu vực thường xuyên
ngập nước cần áp dụng các biện pháp sau:
+ Đá hộc xếp khan miết mạch
có tầng lọc ngược phần song vỗ.
+ Đá hộc xây có phần lọc
ngược đối vs phần thường xuyên ngập nước ( time ngập nước >21 ngày)
+ Tấm đan BTXM có lôc
thoát nc đối vs nền đường thường xuyên ngập nước .
(4) Yêu cầu về lớp bao
taluy nền đường đắp bằng cát: trường hợp nền đường đc đắp bằng cát , yêu cầu
phía mái taluy phải đắp lót lớp đất sét bao dày >=50cm để bảo vệ chống xói
lớp mặt và trồng cỏ. Đất sét đắp bao taluy yêu cầu có chỉ số dẻo lớn hơn 17.
· Mục đích:
Trước khi đắp đất làm
nền đường, để đảm bảo nền đường ổn định, chắc chắn ko bị lún, trụt, trượt, thì
ngoài việc đảm bảo yêu cầu về đắp đất ra, phải xử lý tốt nền đất thiên nhiên.
· Nội dung:
Nền thông thường: tùy
thuộc vào độ dốc tự nhiên để xử lý:
+ Nếu độ dốc sườn tự
nhiên is<20% chỉ cần tiến hành rẫy cỏ, bóc đất hữu cơ ở phạm vi đáy nền tiếp
xúc vs sườn dốc. Nếu ko rẫy hết cỏ thì mùa mưa nước chảy trên sườn sẽ thấm theo
lớp cỏ mục rũa đó, lâu dần làm xói đáy nền , làm giảm sức bám của nền vs mặt
đất tự nhiên và sẽ làm cho nền bị trượt.
+ Nếu độ dốc sườn tự
nhiên is=20-50% cần đánh bậc cấp theo quy định sau:
Nếu thi công bằng thủ
công thì bề rộng bậc cấp b=1m
Nếu thi công bằng máy
thì chiều rộng bậc cấp phải đảm bảo đủ điều kiện thi công cho máy làm việc,
thường b= 2-4m.
Bậc cấp cần dốc vào phía
trong từ 2-3%
+ Nếu độ dốc sườn tự
nhiên is>50% cần có biện pháp thi công riêng, làm các công trình
chống đỡ như: tường chắn, kè chân, kè vai đường….
Nền có đất yếu: có thể
dùng 1 số biện pháp sau
+ Xây dựng nền đường đắp
theo giai đoạn
+ Tăng chiều rộng của
nền đường, làm bệ phản áp
+ Đào bỏ 1 phần của toàn
bộ đất yếu
+ Giảm trọng lượng nền
đắp
+ Phương pháp gia tải
tạm thời
+ Thay đất or làm tầng
đệm cát
+ Đắp đất trên bè
+Use dụng đường thấm
thẳng đứng ( cọc cát, bấc thấm..)
+Cọc ba lát, cọc bê tông
cốt thép…
· Nguyên tắc đắp nền
đường bằng đất.
Để đảm bảo nền đường ổn
định, ko phát sinh hiện tượng lún, biến dạng, trượt…thì cần chọn loại đất đắp
thích hợp vì vậy, phải xét tính chất cơ lý của đất:
+ Dùng đất thoát nước
tốt để đắp nền đường là tốt nhất,do ma sát trong lớn tính co rút nhỏ, ít chịu
ảnh hưởng của nc.
+ Đất dính thoát nước
khó, kém ổn định đối với nc nhưng khi đảm bảo đầm chặt, thì cũng đạt được độ ổn
định tốt, do đó nó thường đc dùng ở những nơi nền đường khô ráo, không bị ngập,
chân đường thoát nc nhanh or dùng đắp bao nền cát…..
+ Những loại đất sau đây
ko thể dùng để đắp nền đường: đất dính có độ ẩm lớn, đất có lẫn nhiều chất hữu
cơ, đất có chứa muối hòa tan và thạch cao ( tỷ lệ muối và thạch cao trên 5%) ;
đất cát bột, đất bùn.
+ Lớp vật liệu dày 30-50
cm trên mặt nền đắp ( dưới đáy áo đường or còn gọi là lớp trên nền đường) phải
được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho lớp subgrade (
lớp đất có độ chặt yêu cầu K>=0,98, theo đầm nén cải tiến- AASHTO 7180) phải
phù hợp vs các yêu cầu sau:
-Giới hạn chảy tối đa 40
-Chỉ số dẻo tối đa 17
-CBR ( ngâm 4 ngày) tối
thiểu 7%
-Kích thước hạt cho
phép: 100% lọt sang 90mm
+Khi đắp nền đường bằng
đá, vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
-Đá phải rắn chắc, bền
và đồng chất, ko nứt nẻ, ko phong hóa, có cường độ tối thiểu = 400daN/cm2 được
tư vấn giám sát chấp nhận.
-Đá phải có thể tích
trên 0,015m3 và ko dưới75% tổng khối lượng đá đắp nền đường phải là các viên có
V=0,02m3
-Dung trọng thiên nhiên
( khối đặc) = 2,4T/m3
-Hệ số mềm hóa
Km>=0,75
+ Tốt nhất nên dùng một
loại đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp. Nếu thiếu đất mà phải dùng hai
loại đất dễ thoát nc và khó thoát nc để đắp trên cùng 1 đoạn nền đường thì phải
tuân thủ theo những ng tắc sau đây:
-Đất khác nhau phải đắp
thành từng lớp nằm ngang khác nhau, ko đắp lẫn lộn ( tránh hiện tượng lún ko
đều làm hư hỏng mặt đường)
-Nếu đất thoát nc tốt (
đất cát, á cát) đắp trên đất thoát nc khó ( sét, á sét) thì bề mặt lớp thoát nc
khó phải dốc nghiêng sang hai bên vs độ dốc ko nhỏ hơn 4% để đảm bảo nc trong
lớp đất trên thoát ra ngoài dễ dàng.
-Nếu đất thoát nc tốt
đắp dưới lớp thoát nc khó thì bề bằng lớp dưới có thể bằng phẳng.
Hình vẽ
- Ko nên dùng đất thoát
nc khó ( đất sét) bao quanh, bịt kín loại đất thoát nc tốt.
- Căn cứ vào yêu cầu về
cường độ và độ ổn định xếp đặt các lớp đất. Khi dùng lớp đất sét thoát nước khó
để đắp nền đường vào mùa mưa thì tốt nhất phải có những lớp đất thoát nc tốt
dày từ 10-20cm xen kẽ vào giữa để thoát nc được dễ dàng, một ví dụ như hình vẽ
+ Khi dùng đất khác nhau
đắp trên những đoạn khác nhau thì những chỗ nối phải đắp thành mặt nghiêng (
dạng hình nêm) để chuyển tiếp dần từ lớp này sang lớp khác và dễ đầm chặt,
tránh hiện tượng lún ko đều
+ Khi mở rộng nền đường
đắp, thì phải theo nguyên tắc:
- Đất dùng để mở rộng
tốt nhất là cùng loại vs đất nền đường cũ. Trường hợp ko có thì dùng đất thoát
nc tốt.
- Trước khi mở rộng phải
rẫy cỏ và đánh cấp
- Khi đắp đất cần
đắp từng lớp và đầm đạt độ chặt cần thiết.
-Trong t/hợp thi công
bằng máy mà chiều rộng mở thêm ko đủ cho máy làm việc thì chuyển sang thi
công bằng thủ công or mở rộng thêm nền đường đủ diện cho máy hoạt động
sau đó bạt đi.
Tùy theo điều kiện cụ
thể mà có thể mở rộng 1 bên or 2 bên ( mở rộng 2 bên thì mặt đường mới nằm trọn
trên nền đường cũ tăng độ ổn định bù vênh ít. Nếu phần mở rộng quá hẹp ko đủ
diện tích thi công cho máy thì tiến hành mở rộng 1 bên )
Trả lời:
· Nguyên tắc chọn
máy và sử dụng máy trong thi công nền đường
Khi thi công nền
đường thì phải tiến hành công tác: xới, đào, v/c, san, đầm nén và hoàn thiện
nền đường phù hợp vs thiết kế, cho nên thường phải dùng nhiều loại máy khác
nhau phối hợp vs nhau.
- Với các công tác như:
đào, đắp, v/c, đầm lèn,,,thì cần các loại máy chính.
- Vs các công tác phụ có
khôis lượng nhỏ: xới, san , hoàn thiện…. thì dùng máy phụ.
(1) Khi chọn máy phải chọn máy chính trước, máy phụ sau, trên
nguyên tắc máy phụ phải đảm bảo phát huy tối đa năng suất của máy chính.
VD: Thi công nền đào chư
L:
- Công tác chính: đào
đất-> máy chính: máy xúc, ủi…
- Công tác phụ: xới đất,
v/c, lu lèn….-> máy phụ: máy xới, san , lu.
(2) Khi chọn máy phải xét một cách tổng hợp:
tính chất công trình, điều kiện thi công khả năng cung cấp máy móc, đồng thời
phải tiến hành so sánh kinh tế- kỹ thuật.
-T/c công trình bao gồm:
+ Loại nền đường ( đào
or đắp)
+ Chiều cao đào đắp. VD:
Khi lấy đất từ thùng đấu để đắp, khi chiều cao đắp h< 0,75m thì có thể dùng
máy san, h<1,5m dùng máy xúc có băng chuyền or máy ủi, nếu h>1,5m thì
dùng máy xúc chuyển chiều cao đào nền là bội số của chiều cao đào hiệu quả của
máy.
+ Cự ly v/c: L<100m
–máy ủi; L<500m xúc chuyển công suất nhỏ (3-6m3) hoạc L< 1000m nếu máy
xúc chuyển có dung tích lớn; L>1000m dùng máy xúc ô + vận chuyển.
+ Khối lượng công việc
và thời gian thi công: nếu khối lượng công việc lớn or cần thi công nhanh thì
chọn máy có năng suất lớn còn nếu khối lượng công việc nhỏ or ko cần bị khống
chế về time thi công chì chọn máy có công suất nhỏ.
- Điều kiện thi công bao
gồm:
+ Loại đất ( mềm or
cứng, lẫn đá or ko…)
+ ĐK địa chất thủy văn
+ ĐK thoát nc mặt,
+ ĐK vận chuyển ( độ dốc
mặt đất, tình trạng mặt đường, địa hình địa vật…)
+ ĐK khí hậu ( mưa,
nắng, gió, nhiệt độ, sương mù…)
+ĐK cung cấp v/l cho máy
làm việc.
-> ĐK thi công có ảnh
hưởng rất lớn tới việc chọn máy, nhất là đối vs máy chính. Đối vs đất sét lẫn
đá or đất tương đối cứng có thể dùng máy đào. Máy xúc chuyển chỉ có thể thi
công đất cứng vs năng suất cao sau khi đã đc xới tơi. Đối vs công tác đào đất
ngập nước, dùng máy đào gầu dây thì thích hợp hơn các loại máy khác.
- Trông cùng một điều
kiện thi công, công trình như nhau, có thể có nhiều phương án chọn máy khác
nhau thì phải tiến hành so sánh kinh tế để chọn từng phương án thích hợp nhất.
(3) Khi chọn máy, nên giảm số loại máy khác nhau trong cùng một
đội máy và nên dùng loại máy làm được nhiều công việc khác nhau.
(4) Khi use máy thì phải tìm mọi loại biện pháp để máy làm việc vs
năng suất cao nhất.
· phạm vi sử dụng
các máy chủ yếu
· Năng suất của máy trong
một ca có thể xác định theo công thức TQ sau:
N= (T.Kt.Q)/t
Trong đó: + T: thời gian
làm việc trong một ca ( 8h)
+ Kt: hệ số sử dụng thời gian. Xét đến thời gian dừng máy và thời gian máy ko
đc use dụng hoàn toàn gồm thời gian đi đến địa điểm làm việc, time quay về nơi
để máy, thời gian nghỉ của công nhân lái máy, thời gian điều máy trong quá
trình làm việc, time cho dầu nc vào máy..
+ Q: Khối lượng công việc hoàn thành trong một chu kỳ làm việc (m/m2/m3)
+ t: time của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc Q.
· Giải pháp nâng cao năng
suất
Muốn tăng năng
suất máy có thể có các biện pháp sau:
- Tăng số ca làm việc
trong một ngày để tăng năng suất làm việc trong một ngày ( 2 or 3 ca )
- Tăng hệ số use thời
gian Kt thông thường ng ta nên tận dụng tối đa thòi gian làm việc của máy thi
công để tăng hiệu suất làm việc của máy trong một ca và có thể có các giải pháp
sau:
+ Phải bảo dưỡng sửa
chữa và cung cấp vật tư, kỹ thuật tốt, bảo đảm máy móc làm việc ở trạng thái
bình thường, tận dụng thời gian làm việc của máy………..
+ Bố trí mặt bằng tập
kết máy móc hợp lý, gần công trường thi công nhằm giảm thời gian đi về của máy.
- Tăng khối lượng công
việc hoàn thành trong một chu kì làm việc Q : giá trị này càng lớn thì năng
suất càng lớn, vì vậy cân căn cứ vào khối lượng thi công thực tế để lựa chọn
máy có năng suất phù hợp đồng thời mỗi loại máy có thể lắp thêm các thiết bị
phụ trợ để làm giảm rơi vãi trong quá trình làm việc….
- Rút ngắn time của một
chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công việc Q. Muốn tăng năng suất thì
phải cố gắng làm giảm time làm việc của một chu kỳ = cách:
+ Công nhân lái máy được
huấn luyện thành thạo, có kỹ thuật cao.
+ Nâng cao trách nhiệm
tinh thần của ng lái máy.
+ Xác định phương pháp
thi công hợp lý
+ Chọn sơ đồ làm việc
của máy hợp lý.
· Công nghệ thi công nền
đường = máy ủi:
Máy ủi là loại máy có
năng suất cao, thi công đc trong địa hình khó khăn, nên đc dùng phổ biến trong
các công trình làm đường.Máy ủi thuộc loại máy chủ đạo trong công tác đào và
vận chuyển đất.
· Phân loại máy ủi
Máy ủi thực chất là máy
kéo đc lắp lưỡi ủi phía trc. Phân loại máy ủi thường dựa vào cấu tạo của máy.
- Dựa vào kích thước của
lưỡi ủi, chia làm 3 loại:
+ Máy ủi loại nhỏ ( nhẹ)
có chiều dài lưỡi ủi 1,7-2m; công suất động cơ 35-75ml; lực kéo từ 2,5-13,5
tấn.
+Máy ủi loại vừa có
chiều dài lưỡi ủi 2-3,2m công suất 75-150ml, lực kéo từ 13,5-20 tấn.
+ Máy ủi loại lớn (
nặng) có chiều dài lưỡi ủi 3,2-4,5m công suất > 300ml, lực kéo 30 tấn.
-Dựa vào phương thức cố
định của lưỡi ủi trên máy kéo, chia làm 2 loại:
+ Máy ủi thường: lưỡi ủi
chỉ có thể di chuyển theo phương vuông góc vs trục dọc của máy.f
+ Máy ủi vạn năng lưỡi
ủi có thể đặt chéo hoạc nghiêng do đó có thể vừa ủi, vừa chuyển đất sang
một bên, thường đc dùng trong thi công nền đường đào hình chữ L, đào rãnh….
- Dựa vào cấu tạo của bp
di chuyển chia thành:
+ Máy ủi bánh xích: có
khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn do sức bàm tốt nhưng tính cơ động
ko cao.
+ Máy ủi bánh lốp: có ưu
điểm là cơ động, tiêu hao ít năng lượng hơn.
- Dựa vào hệ thống điều
khiển nâng hạ lưỡi ủi chia làm 2 loại: Loại điều kiển bằng dây cáp và loại điều
kiển bằng thủy lực.
-> tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể mà chọn loại máy ủi cho phù hợp, nhưng nên ưu tiên chọn máy điều
kiển bằng thủy lực.
· Phạm vi sử dụng của máy
ủi : máy ủi có thể làm đc các công tác sau:
- Đào và v/c đất trong
cự ly 100m ; tốt nhất là cự ly 10-70 m vs các nhóm đất từ cấp I-IV.
+ Lấy đất từ thùng
đấu đắp nền đường cao ko wa 1,5m; tối đa ko wa 3m vs cự ly v/c nhỏ hơn 50m
+ Đào đất ở nền đào đem
đắp ở nền đắp vs cự ly v/c ko wa 100m.
+ Đào nền đường hình chữ
L trên sườn dốc lớn.
- San lấp mặt =, hố móng
công trình.
- Ủi hoạc san rải vật
liệu như đá dăm, cát, sỏi….
- Làm công tác chuẩn bị
mặt = thi công: mở đường tạm, bóc đất hữu cơ, rãy cỏ, đánh cấp, nhổ rễ cây, đào
khuôn áo đường, tăng sức kéo cho máy khác, thu dọn vật liệu………..
· Các thao tác cơ bản của
máy ủi: Khi làm việc máy ủi thường tiến hành 4 thao tác: xén đất, v/c đất, rải
và san……
(1) Xén (đào) đất: có thể tiến hành theo 3 sơ đồ làm việc sau:
- Đào đất theo lớp mỏng:
(khi dùng máy ủi D-127, thể tích đào 2m3)
+ Thao tác: Đk cho lưỡi
ủi cắm sâu vào đất 8-10cm sau đó cho máy tiến về phía trc khoảng 6-8m.
cho đến khi đất đày lưỡi ủi.
+ Tận dụng đc 50% công
suất máy.
+ Áp dụng trong trường
hợp đào đất cứng, đặc biệt là trên đoạn dốc để tận dụng thế xg dốc.
+ Time đào khoảng 20s
- Đào đất theo hình
thang lệch( nêm)
+ Thao tác:đầu tiên lưỡi
ủi cắm sâu vào đất vs độ sâu khoảng 20-30cm, rồi nâng dần lên đồng thời tiến
dần về phía trc khoảng 3-4m cho đến khi đất đầy trc lưỡi ủi.
+ Tận dụng đc tới 100%
công suất máy.
+ Áp dụng trong trường
hợp đào đất xốp mềm.
+ Thời gian đào khoảng
5s
- Đào đất theo hình răng
cưa.
+ Thao tác: cắm lưỡi ủi
xuống 12-16cm cho máy tiến về phía trc 1 đoạn, tiếp tục cắm lưỡi ủi xg 10-14cm,
máy tiếp tục tiến về phía trc sau đó lại cắm lưỡi ủi xg 8-10cm và tiến về phía
trc cho đến khi đất đầy lưỡi ủi. Chiều dài đào theo hình răng cưa khoảng 5-7m
+ Tận dụng đc 95-100%
công suất máy.
+ Áp dụng trong điều
kiện địa hình ở mức trung gian.
+ Time đào khoảng 15s.
- Thể tích đất trc lưỡi
ủi khi xén và v/c là:
Q= L.H2.Kt/2.Kr.tgφ
Q: thể tích của đất ở
Trạng thái chặt trc lưỡi ủi (m3)
L: chiều dài lưỡi ủi (
m)
H: chiều cao lưỡi ủi (
cm)
φ: góc ma sát của đất
phụ thuộc vào trạng thái của đất.
Kr: hệ số rời rạc của
đất
Kt: hệ số tổn thất đất
khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự ly vận chuyển.(=0,7-0.95)
- Khi xuống dốc xén đất
năng suất tăng lên rất nhiều, nên khi chọn phương án xén đất cần đặc biệt chú
trọng đến điểm này. Theo khi xg dốc 20% xén đất thì năng suất đạt 172%. Độ dốc
càng lớn, năng suất xén càng cao, nhưng theo kinh nghiệm nếu độ dốc lớn hơn 15%
thì máy lùi lại khó khăn, thời gian làm việc trong một chu kỳ tăng, do đó mà
năng suất lại giảm…..
(2) Vận chuyển đất:
Khi v/c đất thường rơi
vãi sang hai bên or lọt xg dưới, cự ly càng xa lượng đất rơi vãi càng nhiều,
năng suất sẽ càng thấp. Do vậy cự ly v/c của máy ủi thường quy định ko wa 100m.
- Để nâng cao năng suất,
có thể dùng những biện pháp sau:
+ Đặt lưỡi ủi sâu dưới
mặt đất 0,5-2m để tránh đất lọt xg dưới.
+ Lắp tấm chắn ở hai bên
lưỡi ủi để giảm đất rơi vãi sang hai bên
+ Sử dụng 2 or 3 máy ủi
// chuyển đất.( 2 lưỡi ủi cách nhau 0,2-0,5m)
Khi dùng 2 máy ủi chuyển
đất, khối lượng v/c tăng đc 15-30%, khi use 3 máy ủi thì khối lượng vận chuyển
tăng đc 30-50%.
+ Khi đào tạo thành các
bờ để giữ đất. Chiều rộng bờ thường 0,5-1m chiều cao bờ thường ko lớn hơn ½
chiều chiều cao lưỡi ủi để đảm bảo sao cho thể tích 1 bờ đất = thể tích 1 lần
đào. Theo cách này khối lượng vận chuyển tăng đc 10-30% .
(3) Rải đất và san đất.: Khi rải đất và san
đất có thể tiến hành theo 2 cách.
- Máy ủi tiến lên phía
trc đồng thời nâng lưỡi ủi lúc đó đất đc rải theo từng lớp.
- Khi chuyển đất tới nơi
đổ đất, máy dừng lại rời nâng cao lưỡi ủi, sau đó cho máy tiến về phía trước
1-1,5 m rồi hạ lưỡi xuống và lùi lại, đất đc san đều. Theo cách rải này đất đc
ép chặt 1 phần do lưỡi ủi đè lèn và giảm đc klg ctác lèn chặt sau này
· Các pp đào đắp nền đg
bằng máy ủi
Lấy đất từ thùng đấu nền đg:
-Máy ủi thg đắp nền đg
cao 1-1,5m
+Nếu chiều cao nền đg
nhỏ hơn 0,75m. Btrí thùng đấu cả 2 bên có crộng 5-7m và sâu 0,7m
+ Nếu nền đg đào cao hơn
0,75m: đảm bảo thoát nước tốt ko nền đào quá sâu, cần phải mở rộng thùng đấu,
khi crộng thùng đấu vượt quá 15m thì nên tiến hành pp phân đoạn đào đất, đào
phần giáp nền đg trước rồi tiến dần ra phía ngoài để tạo độ dốc nghiêng thuận
lợi cho việc đào n~ lần sau
-Khi lấy đất từ thùng
đấu đắp nền đg có thể tiến hành theo 2 cách
+Đắp đất theo từng lớp:
trươc hết máy ủi chạy dọc vạch rõ pvi đắp làm mốc. Sau đó chạy sang phía thùng
đất đào theo sở đồ
/Mỗi lớp rải dày
0.2-0.3m khống chế khe giữa lưỡi ủi và mặt đất, rải xong ủi lên phía trước 1-2m
để lợi dụng bách xích đè ép lớp đất
/Đắp xong đc 1 lớp chạy
sang đoạn khác để máy lu lo việc đầm nén
/Nếu dùng bản thân máy
ủi đầm thì sau khi rải đc 1 lớp trên 1 đoạn dài tối thiểu là 20m sẽ cho máy ủ
chạy dọc 3-5 lượt để đầm sau đó lại tiếp tục đắp phần trên.
/Đắp nền đg xong, đất
còn lại ở thềm đg có thể dùng máu ủi chạy dọc ở thêm đg san bằng, bảo đảm độ dốc
dọc và dốc ngang để thoát nước ở thềm sau đó dùng máy ủi tu sửa thùng đấu theo
y/cầu cần thiết để đảm bảo thoát nước tốt.
+Đắp theo từng đống
/Từng đống ép chặt vào
nhau rồi tiến hành san bằng và lèn ép. Cdày mỗi lớp qđịnh ở lượng đất của mỗi
lần đổ và độ ép chặt của mỗi đống, thg =0.7-1m
/Mỗi lớp tg đối dày nên
thích hợp với loại cát vì có k/năng đầm cdày lớn.
*Chú ý: khi đánh bậc cấp
thì máy ủi thg tiến hành từ dưới lên trên có thể theo 2 cách:
+máy ủi đào xong 1 bậc,
thì đắp đất ngay, cao tới bậc đó. Sau khi đánh cấp xong, thì về cơ bản nền đg
cũng đắp xong
+Máy ủi đào xong bậc 1,
chuyển lên bậc 2 và cứ như vậy đến bậc cuối rồi tiến hành đắp nền đg
Đào nền đg:
-Đào và v/c ngang:
+đvới nền đg hình chữU
nếu chiều cao ko lớn thì có thể dùng máy ủi đào v/c ngang. Đất đổ lên đống đất
bỏ tại vtrí quy định, cách tcông gần giống như pp đào đất từ thung đấu đắp nền
đg
+Nếu độ dốc nghiêng của
mặt đất ko lớn thì nên đổ đất sang 2 bên để giảm cự ly v/c. Nếu độ dốc tg đối
lớn thì đổ phía thấp. cứ 50-60m đào 1 lối đẩy đất ra. Giúp việc thoát nước dễ
dàng.
-Đào và v/c dọc:
+Dùng mày ủi đào và v/c
dọc đổ đất ra ngoài 2 đầu nền đào or lợi dụng để đắp nền đg
+Do v/c dọc lợi dụng đc
độ dốc lúc ủi đất xuống nên nsuất dg đối cao. Nếu cdài trong pvi 100m thì sdụng
pp này
Thi công nền đg trên
sườn dốc
-M/c ngang tkế nền đg
trên sườn dốc thg là m/c ngang đào hình chữ L or nửa đào nửa đắp do đó máy ủi
tcông nền đào trên sườn dốc thuận tiện hơn các máy khác nên nó có vtrò chủ đạo
-Để tcông trên sườn dốc
có thể sdụng máy ủi thg or mày ủi vạn năng. Máy ủi vạn năng vừa đào vừa v/c đất
sang ngang
-Khi tcông nền đào trên
sườn dốc, thì thg đặt chéo lưỡi ủi để máy chạy dọc và chuyển đất ngang về phía
cuối dốc. Trước hết phải làm đg cho máy leo tới đỉnh dốc của nền đào rồi tiến
hành đào từng bậc trên toàn cdài của đoạn tcông. Crộng của đoạn phải đảm bảo
máy lviệc an toàn trong đk bt.
· Tính năng suất máy ủi,
bp nâng cao nsuất
-Nsuất của máy ủi khi xén và chuyển đất là:
N= (m3/ca) với
T: time lviệc 1 ca (8h)
Kt: hsố sdụng time
Q: klg đất trước khi ủi
khi đào và chuyển đất ở tt chặt
Kd: hsố a/h
của độ dốc
Kr: hsố rời
rạc của đất
t: time lviệc của 1 chu
kỳ (phút)
t = Lx/Vx+Lc/Vc+Lt/Vt+2tq+2th+td
với
Lx: cdài đào đất (m);
Vx: tốc độ đào đất (m/phút)
Lc: cdài chuyển đất (m);
Vc: tốc độ chuyển đất (m/phút)
Lt: cdài lùi lại (m)
Lt=Lx+Lc; Vt tốc độ lùi lại (m/phút)
Tq time chuyển hg (Phút)
Th : time nâng hạ lưỡi
ủi
Td: time đổi số (phút)
-Nsuất san đất có thể tính theo cthức sau
N=60.T.Kt.F/t (m2/ca)
với F: dtích san đc
trong 1 chu kỳ(m2) ;
-Để nâng cao nsuất lviệc của máy cần chú ý các đặc điểm sau:
+Tăng klg trước lưỡi ủi
Q: giảm lg vơi vãi đất dọc đg khi chuyển đất, tăng chiều cao lưỡi ủi, lợi dụng
xuống dốc đấy đất
+Nâng cao hsố dụng thời
gian Kt
+Giảm thời gian chu kỳ
làm việc có thể lắp thêm các răng xới, khi mày lùi lại có thể làm tơi xốp đất
· Phạm vi sử dụng:
máy san là 1 loại máy đc
dùng khá n trong ctác làm đg, máy san có thể làm đc ctác sau:
-San bằng bãi đất rộng,
san rải vl
-Tu sửa bề mặt nền đg,
làm mui luyện theo yêu cầu tkế
-San taluy nền đg và
thùng đấu
-Đắp nền đg cao dưới
0.75m, đào nền đg sâu 0.5-0.6m, tcông nền đg nửa đào nửa đắp
-Đào rãnh thoát nước
-Đánh cấp bậc trên sườn
dốc
-Ngoài ra còn có thể
dùng máy san để xới đất, rẫy cỏ, bóc hữu cơ trộn vl, duy tu đường đất
à Máy
san tcông được với đất xópp ctác hthiện, nên hầu hết các đội tcông cơ giới đều
có loại máy này
-Máy san thg có 2 loại:
tự hành và kéo theo. Hnay chủ yếu dùng loại tự hành với động cơ có công suất
lớn
· Thao tác và vị trí lưỡi
san:
Chiều dài tcông:
300-500m
-Khi tcông, máy thg tiến
hành 3 thao tác chủ yếu: Đào, v/c và rải-san đất. Để làm tốt thì cần btrí hợp
lý vtrí của lưỡi san. Vị trí của lưỡi san quyết định ở các góc đẩy α và góc cắt
xén γ, góc nghiêng φ của lưỡi san.
+Góc đẩy α: là góc hợp
bở lưỡi san và hướng tiến của máy, góc α có thể thay đổi tư 30-90o,
thay đổi góc α có thể thay đổi đc cự ly v/c ngang của đất và crộng hđộng của
máy. Góc α lớn thì sức cản lớn, α=90 độ có thể thực hiện công tác nén chặt đất,
α nhỏ hơn máy ở chế độ đào đất
+Góc cắt γ: Là góc hợp
bởi mặt nằm ngang với mặt nghiêng của lưỡi dao góc này có thể thay đổi từ 35-70o
+Góc nghiêng φ là góc
hợp bởi trục giữa lưỡi san và mặt cắt nằm ngang. Góc φ thay đổi từ 0-65o.
Dựa vào crộng, csâu đào đất và độ khum nền đg mà đchỉnh góc φ cho thích hợp
· Thi công nền đường bằng
máy san
Đào đất từ thùng đấu đắp nền đường (ít dùng) :
-Đào từ mép trong thùng
đấu, đắp thành từng lớp mỏng 25-30cm
-Đào từ mép ngoài thùng
đấu, đắp thành từng lớp mỏng 25-30cm
Đào rãnh thoát nước:
Đào khuôn áo đg.
Khi đào thì phải
tiếnh hành đào đất bắt đầu từ trục đg và chuyển đất gần ra lề đg. Sau cùng san
phẳng lòng đg và lề đg tạo mui luyện
Chuyển và đắp đất:
-rải san từng lớp chiều
dày 25-30cm (nsuất min)
-Đấy ép chặt từng lớp
0,4-0,6m
-Đẩy ép vừa từng lớp
25-30cm
· Năng suất máy san và bp
nâng cao nsuất
-Năng suất của máy san
khi đào và v/c đất, có thể tính theo cthức sau
N= 60T.F.L.Kt/t
(m3/ca)
với T: time lviệc trong
1 ca (8h) ; Kt: hệ số sdụng time; F: Tiết diện ctrình tcông(m3)
; L : cdài tcông; t: thời gian lviêc của 1 chu jỳ hthành 1 đoạn tcông L
-Bpháp nâng cao năng
suất
+Nâng cao hsố sử dụng
thời gian
+Tăng tốc độ máy chạy,
giảm số lần xén và chuyển đất: tăng diện tích 1 lần xén và tăng cự ly v/c
ngang, giảm các hsố trùng phục khi xén và chuyển đất
+Giảm thời gian quay đầu
· PV sdụng:
Máy đào gầu thuận
là 1 trong những loại máy chủ yếu trong xd nền đg.
-Đào nền đg và kết hợp
với oto chuyển đến đắp ở nền đắp or đổ đi
-Tcông nền đg nửa đào
nửa đắp, đào or lấp hố móng.
-Bố trí xúc vl đất đá
lên phtiện
-Đào bùn (đb là máy xúc
gầu dây)
-Làm ctác dọn dẹp: đào
gốc cây, đào đá mồ côi
-Tcông cống: đào móng
cống, lắp cống
-Làm ctác hthiện nền đg
· Cách lựa chọn máy đào:
Máy đào để xd đg ôtô có
n loại khác nhau và đc pbiệt theo ý nghĩa, theo kiểu cơ cấu ctác, số gầu, kiểu
tbị di chuyển, góc độ ghạn của cđộng quay của cơ cấu ctác. Việc chọn loại máy
đào, mô hình của nó và loại cơ cấu ctác đc tiến hành căn cứ vào đk đất và khí
hậu, klg và time tcông, đkiện v/c đất và 1 số yếu tố #.
-Máy đào bánh xích sdụng
cho các ctác tập trung ko nên yêu cầu di chuyển vtrí n lần khi nền móng yếu,
khi đào đất đá
-Máy đào bánh lốp sdụng
hợp lý khi đất có klg ko tập trung và đủ năng lực chịu tải
-Máy đào 1 gầu sdụng
thích hợp để xúc đá đất cứng sau khi nổ phá
-Máy đào gầu thuận đảm
nhiệm 1 klg các ctác chủ yếu, máy đào gầu dây, gầu ngc làm ít việc hơn. Máy đào
gầu dây dùng để đào đất thấp hơn cao trình của máy đứng, khi máy ko đếnngần
diện tcông đc vì có nước ngầm or do các nguyên nhân khác. Máy đào gầu ngc chủ
yếu đc sdụng để đào hố và các hố móng
-Máy đào thg lviệc kết
hợp với oto tự đổ và đôi khi với băng chuyền (khi cự ly v/c từ 200-300 m) Việc
chọn phtiện v/c phụ thuộc vào nsuất của máy đào và cự ly v/c đất.
· Thi công bằng máy xúc
gầu thuận:
Lựa chọn máy đào:
Khi chọn phải xét đến
csâu đào đảm bảo xúc 1 lần là đầy gầu nhưng ko quá lớn để đảm bảo an toàn
-Có 2 phthức đào : đào
đổ ngang và đào đổ chính diện
-Để nâng cao nsuất của
máy khi đào đất, cần phải quyết định phthức đào và btrí hướng đào cho hợp lý
Cách btrí luống đào hợp lý:
khi btrí cần phải tuân
theo 1 số ngtắc sau:
-Số lg phải ít nhất. Nếu
dùng đg ray thì số lần di chuyển đg ray phải ít nhất
-Mỗi lg đào phải có
dtích m/c ngang đủ để đảm bảo cho máy đào lviệc thuận lợi, phát huy đc tính
năng của máy
-Klg đất mà máy đào ko
đào đc phải ít nhất, klg này ko đc quá 8-10% dtích m/c ngang
-Mỗi lg đào phải
đảm bảo thoát nước tốt. Hg dốc của lg đào phải ngược với hg tiến của máy
-Chiều cao lớn nhất của
lg đào ko đc vượt quá chiều cao cho phép của đất. Nếu vượt quá thì phải btrí lg
đào trên cùng 1 mặt ngang với lg đào trước để đảm bảo an toàn
Các cách bố trí luống
đào: song song, nan quạt…
Câu 14: Định nghĩa
độ chặt tiêu chuẩn (độ chặt tốt nhất) d0 , cách xác định độ
chặt tiêu chuẩn bằng khối đầm nén Proctor tiêu chuẩn? Phân biệt thí nghiệm bằng
cối Proctor tiêu chuẩn và bằng cối Proctor cải tiến?
· Định nghĩa độ chặt tiêu
chuẩn (độ chặt tốt nhất):
là độ chặt lớn
nhất đạt đc với 1 công đầm nén ktế nhất
· Cách xđ độ chặt tiêu
chuẩn bằng cối đầm nén Protor tiêu chuẩn
-Tbị TN: Cối đầm nén có
2 loại là
+Cối Protor (nhỏ):
D=101,6mm; H=116,43mm
+Cối CBR (lớn)
D=152,4mm;H=116,43mm
-Cối gồm 3 bp chính
+Thân cối: đc ctạo bằng
kloại; hình trụ rỗng
+Nắp cối(đai cối): kloại
hình trụ rỗng cao khoảng 60mm, có đg kính B= đg kính của than cối để cho việc
đầm nén dễ dàng hơn.
+Đế cối: Ctạo =kloại có
về mặt phẳng.Thân với đai có thể lắp chặt khít vào để cối
-Chày đầm nén: gồmg có
chày đầm thủ công và chày đầm cơ khí
+Chày đầm tay TC có klg
quả đầm 2,5kg và chiều cao rơi la 305mm
.Chày đầm đc ctạo =
kloại, mặt dưới chày phẳng, hình tròn có đg kính 50,8mm. Chày đc luồn trong 1
ống kloại để dẫn hg và khống chế chiều cao rơi. Ở 2 đầu ống dẫn hg có lỗ đg
kính 10mm để thông khí
+Chày đầm máy:Có thông
số như đầm tay
.Có khả năng tự đầm mẫu,
xoay chày sau mỗi lần đầm đảm bảo đều mặt mẫu đồng thời có bp đếm số lần đầm tự
động dừng khi đầm đến số lần quy định
- 1 chiếc cân có thể cân
đc đến 15kg độ chính xác 1g để xđ V ướt của vmẫi; có 1 chiếc có thể cân đc đến
800kg với độ chính xác 0,01g để xđ độ ẩm của mẫu
-Tbị xđ độ ẩm: Tủ sấy
khống chế đc nhiệt độ đến 110 ± 5oC, hộp lấy mẫu
-Dụng cụ làm tơi mẫu:
cối sứ, chày cao su, vồ gỗ
-Sàng: 2 sàng lỗ vuông
loại 19 là 4.75mm
-Thanh thép gạt cạnh
thẳng dài khoảng 250mm, 1 cạnh vát để hthiện bề mặt mẫu
-Dụng cụ trộn mẫu: bay,
khay đựng đât, bình phun nước
· Trình tự TN:
-Cbị mẫu đất: mẫu đất
phải tg đối khô nếu ẩm quá phải phơi ra ngoài kk hoặc cho vào trong tủ sấy ở
nhiệt đô ko quá 60 cho đến khi có thể làm tơi vl. Dùng vồ gỗ đập nhẹ làm tơi
vl, dùng chày cao su nghiền các hạt nhỏ để tránh làm tăng tp hạt của cấp phối
tn của mẫu
-Sàng mẫu: Mẫu thi
nghiệm phải đc sàng để loại bỏ hạt quá cỡ
-Khi vl có ko quá 40% lg
hạt nằm trên sàng 4,75 mm thì sdụng cối nhỏ
-Khi vl có ko quả 30% lg
hạt nằm trên sàng 19mm thì dùng cối lớn.
-Số lớp đầm : 3 lớp
-Số chày đầm 1 lớp: cối
nhỏ là 25 và cối to là 56
-Klg mẫu lấy để xđ độ ẩm
cối nhỏ là 100g; cối lớn là 500g
-Klg mẫu: chuẩn bị 5 mẫu
với klg mỗi mẫu: cối nhỏ 3kg; cối lớn 7kg
-Tạo ẩm cho mẫu: mỗi mẫu
trộn với lg nước thích hợp để đc độ ẩm khác nhau trong 1 khoảng nhất định. Đánh
số mẫu vl từ 1à5 theo thứ tự độ ẩm tăng dần. Cho các mẫu đã
trộn ẩm vào thùng mẫu để ủ trong khoảng 12h. Với đất cát or cấp phố đá dăm thì
ủ 4h.
-Với mỗi mẫu tiến hành
theo trình tự sau:
+Chuẩn bị cối: lắp cối
vào đế cối, cân đc klg P1i sau đó lắp nắp cối và cố định.
+Cho lớp đất T1 vào cối,
dàn đều mẫu dùng chày đầm or dụng cu đầm đêu đến khi vl ko rời rạc và mặt mẫu
phẳng
+Đầm nén lớp đất theo
quy định. Khi đầm từ xung quanh vào giữa, đầm đều khắp bề mặt
+Các lớp tiếp theo tiến
hành tt
+Khi đầm xong lớp cuối
thì tháo nắp ra dùng thanh gạt bằng bề mặt và cân đc klg P2i
+Tháo mẫu lấy 2 mẫu đất
nhỏ ở mặt bên và đáy để xđ độ ẩm
+Lập lại tn với mẫu còn
lại
· Xử lý Kquả thí nghiệm:
-Với mỗi mẫu đất sau khi
đầm nén ta xđ đc klg V ẩm:
γwi=(P2i-P1i)/V
với V là thể tích thân
cối dưới
-từ đó xxđ klg V khô: γki=
γwi/(1+0,01Wi)
-Từ đó thu đc đường cong
quan hệ ( Wi và γki) trên đồ thị ta xđ điểm
cao nhất thu đc (Wo và γo)
Với Wo: độ ẩm
tốt nhất của mẫu.Đó là lg nước cần thiết chứa trong mẫu đất làm cho m/s giữa
các hạt đật giảm, khi đầm nén ở độ ẩm này tốn ít công nhất và độ chặt tốt nhất
γo: là độ
chặt lớn nhất của mẫu tg ứng với 1 công đầm nén ở độ ẩm tốt nhất
-Độ chặt yêu cầu γyc<
γo: γyc= K. γo
Với K là hsố đầm nén:
quy định trên cơ sở khảo sát độ chặt của đất, vị trí ct ở mỗi tầng lớp trên tên
đg. Phụ thuộc t/c và tầm qtrọng của ct.
· Pbiệt thí nghiệm cối
proctor tiêu chuẩn và cối proctor cải tiến:
Khác nhau của hai thí
nghiệm này ở trọng lượng và đường kính quả đầm, số lớp đầm
Đặc trưng
|
Proctor tiêu chuẩn
|
Proctor cải tiến
|
Trọng lượng quả đầm
Đường kính quả đầm
Chiều cao thả đầm
Số lớp
Số lần đầm mỗi lớp
Trọng lượng gần đúng
|
2490g
51mm
305mm
3
25
650g
|
4535g
51mm
457mm
5
25
400g
|
· Lu bánh cứng:
*Ưu: Áp lực bề mặt lớn
-Bề mặt lớp đất sau khi
lu rất bằng phẳng, nhẵn, minh
-Ctạo đơn giản gọn nhẹ
*Nhược: Chiều sâu t/d ko lớn
do áp lực lu tắt nhanh theo csâu <25cm
-Tốc độ nhỏ, tính cơ
động kém, nsuất thấp
-Bề mặt lớp đất sau khi
lu rất phẳng, nhẵn mịn nên lớp sau dính bám vào lớp trước ko tốt
-Diện tiếp xúc giữa bành
lu và lớp đất đc lu lèn ngày càng giảm đi khi dất đã chặt lại nên time t/d của
lu lên lớp đất ngày càng ít đi
*Ploại:
-Theo tải trọng: lu nhẹ
3-4T; lu vừa 6-9T; lu nặng >10T
-Theo số trục, số bành:
lu 2 bánh 2trục; 3 bánh 2 trục; 3 bánh 3 trục
*PVAD: Có
thể dùng cho các loại đất khác nhau như á cát, á set, các loại đất roiừ
*Hiệu quả đầm nén của lu đc xđ thông
qua: áp lực của lu t/d lên lớp vl
-Csâu t/d của lu
*Trị số của
áp lực cực đại dưới bánh lu xđ δmax= sqrt(q.Eo/R) với q:
áp lực trên đvị cdài của bánh lu (daN/cm)
Q=Q/b với Q : tải trọng
t/d lên bánh lu (daN) và b là chiều dài bánh lu (cm)
R: bk của bánh lu (cm) ;
Eo: modun bdạng của đất (daN/cm2)
-Chiều sâu t/d của lu
bánh cứng: h=0,3*W/Wo.sqrt(q.R) (cm) với đất dịnh
H=0,36*W/Wo*sqrt(q/R)
(cm) với đất rời.
W và Wo là độ ẩm của đất
khi đầm nén và độ ẩm tốt nhất
· Lu bánh lốp:
*Ưu: Tốc độ
cao (3-5km/h) lu kéo theo, với loại lu tự hành có thể đạt 20-25km/h
-Nsuất lviệc cao
-Csâu t/d của lu lớn
(45cm)
-Có thể đchỉnh đc áp lúc
lu
-Sự dính bám giữa lớp
trên và dưới khá tốt
-Diện tiếp xúc giữa bánh
lu và lớp đất lớn và ko thay đổi trong suốt qtrình lu nên time t/d của tải
trọng lu lên lớp đất lớn hơn lu bánh thép do vậy khắc phục đc sức cản đầm nén
tốt hơn nhất là các loại đất có tính nhớt
*Nhược: bề
mặt sau khi lu ko bằng phẳng
-Áp lực bề mặt lu ko lớn
*PVAD: có thể
sdụng cho mọi loại đất và có hiệu quả đvới đất dính ẩm ướt
-Áp suất lu lèn tb t/b
dtích tiễp xúc
δtb=2/(Π*B)*sqrt(Q.Kc/D)
với
B là bán kính trục nhỏ của diện txúc hình elíp
Q: Tải trọng t/d lên 1
bánh lu (kg)
D: đg kính của bánh
lu(cm)
Kc: hsố cứng của lớp
-Chiều sâu t/d của bánh
lu:
H=φ*sqrt(Q.W/Wo.P/PH)
Với
φ : hế số xét đến
khả năng nén chặt của đất với đất dính φ=0,45-0,5 ; đất rời φ=0,4=0,45
W, Wo là độ ẩm thực tế
và tốt nhất của đất (%)
P, PH: là áp
lực thực tế và tính toán của KK trong bánh lu (daN/cm2)
· Lu chân cừu
-Lviệc như lu bánh sắt
nhưng bề mựat đc ctạo thêm các vấu sắt nên áp lực t/d lên lớp vl lớn, có thể
vượt quá cg độ ghạn của đất n lần. làm cho đất nằm trực tiếp dưới chân cừu bị
bdạng lớn và chặt lại
-Ưu điểm:
+áp lực bề mặt rất lớn
và csâu a/h lớn do áp suất nén tập trung ở các vấu chân cừu. Do vậy, độ chặt của
đất khi dùng lu chân cừu cũng đồng đều từ trên xuống dưới, lkết giữa các lớp
đất cũng chặt chẽ
+Ctạo đơn giản, nsuất
đầm tg đối cao do có thể móc luc thành những sơ đồ khác nhau
-Nhược: Khi đầm nén xong
thì có 1 lớp đất mỏng ở mặt bị xới tơi ra khoảng 4-6cm do a/h của vấu chân cừu.
Vì vậy phải dùng lu bánh thép để lu lại nhất là khi mưa or trước khi ngừng
tcông
-PVAD: Lu chân cừu thích
hợp với đầm nén đất dình, ko thích hợp khi đầm nén ít dính nhất là đất rời
-Ploại: Lu nhẹ 4-20
kg/cm2; Lu vừa 20-40; Lu nặng 40-100
-Số lần lu cần thiết của
lu chân cừu trên 1 dải lu:
n=S.k/(F.m)
Với
S: dtích bề mặt bánh lu
F: Dtích của mấu chân
cừu
M: số chân cừu
K: hsố xét đến t/d trùng
lặp của chân cừu khi lu
-Cdày của lớp đầm nén
bằng lu:
Ho=0,65.(L+0.25b-Hr)
L: cdài của chân cừu
B: đg kính của mặt chân
cừu tiếp xúc với mặt đất
Hr: cdày của lớp đất xốp
dày phía trên
Kỹ thuật lu lèn đất:
-Để tránh làm xô dồn vl
lu đc bđầu từ thấp tới cao, từ 2 bên mép đg vào giữa or từ phía bụng đg cong
lên lưng đg cong trong thợp đg cong có siêu cao
-Tùy thuộc vào mỗi loại
lu mà chọn sơ đồ di chuyển cho phù hợp để nâng cao nsuất lu
+Nếu dùng lu kéo theo
thì chạy theo sơ độ khép kín
+Nếu dùng lu tự hành thì
theo sơ đồ con thoi
+Để đảm bảo clg đồng đều
thì các vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước 1 crộng quy đinhk 20-25cm
+Khi mới bđầu lu, vl còn
ở tt rời rạc thì dùng lu có áp lực nhỏ, sau đó chuyển sang dùng lu nặng để tăng
dần áp lực lu cho phù hợp với qtrình đất chặt dần lại
+Để đảm bảo nsuất lu và
sự ổn định cho lớp vliệu thì cần điều chỉnh tốc độ lu cho hợp lý: bđầu lu chậm
sau đó tăng dần tốc độ và giảm trong hành trình cuối
-Năng suất của lu:
T: time lviệc 1 ca; Kt:
hsố sdụng time;
L: cdài đoạn thi công
(km); V: vtốc lu khi lviệc (km/h);
N: tổng số hành trình
cần thiết
N=Nck.Nkt với
Nck: số chu kỳ cần thực hiện; Nck=Nyc/n với Nyc:
số lượt lu/ điểm cần thiết để làm chặt lớp vl theo yêu cầu; n: số lượt lu/ điểm
thực hiện đc sau 1 chu kỳ; β: hsố xét đến việc lu chạy ko c/xác theo sơ đồ
β=1,25
· Các nhân tố ảnh hưởng
đến ctác đầm nén nền đg
a) độ ẩm của đất:
-Độ ẩm của lg nước chứa
trong đất là 1 trong n~ nhân tố qtrọng nhất a/h đến hiệu quả của ctác đầm nén
đất đắp nền đg
+Khi độ ẩm trong đất
nhỏ, sức cản đầm nén lớn do m/s giữa các hạt đất còn lớn ngăn cản sự di chuyển
tới vtrí ổn định của các hạt đất,
+Khi tăng độ ẩm: lg nước
bao quanh các hạt đất tăng lên làm giảm m/s giữa các hạt đất do vậy sức cản đầm
nén giảm, các hạt đất dễ dàng đc sắp xếp chặt lại.
+Nếu cứ tiếp tục tăng
thì nước có thể chiếm dần lỗ rỗng khi đó áp lực sẽ ko trực tiếp truyền đến hạt
đất mà đc nước tiếp nhận à khó xếp lại.
Vì vậy khi lu lèn cần
chú ý độ ẩm của đất. Càng gần độ ẩm tốt nhất càng tốt. nếu quá ẩm hoặc quá khô
thì phải có bp xử lý.
b) Công đầm nén
-Khi thay đổi công đầm
nén thì trị số độ ẩm tốt nhất và độ chặt lớn nhất cũng thay đổi. Nếu tăng công:
độ ẩm tốt giảm và độ chặt lớn nhất tăng
-Ở độ ẩm tốt nhất: nước
ở dạng nước lkết, khi đầm nén ở Wo thì khó thấm nước, nền đg ổn định hơn dưới
t/d của nước
-Khi màng nước bao bọc
các hạt đất càng mỏng thì cg độ càng cao và ngược lại
-Thay đổi công đầm nén
bằng cách: thay đổi số lần đầm hoặc tải trọng. Tuy nhiên do độ chặt và công đầm
nén có qhệ logarit nên nếu đất đã đạt độ chặt nào đó thì có tăng số lần đầm
cũng ko đáng kể. nên tăng tải trọng.
c) Thời gian t/d của phgtiện đầm nén:
Tốc độ lu khác nhau sẽ
có a/h khác nhau. Tốc độ lu chậm thì tải trọng đầm nén lâu khác phục đc sức cản
đầm nén đồng thời tạo đkiện thuận lợi để htnàh ctrúc mới nội bộ vl có cg độ cao
hơn nhưng nsuất giảm
-Ng lại lu nhanh gây htg
lượn sóng trên mặt vl
à tốc
độ lu phải phù hợp với từng gđoạn đầm nén. Gđoạn đầu dùng lu nhẹ tốc độ chậm
rồi tằng dân lên. Cuối cùng giảm tốc độ
d)Ph tiện đầm nén:
mỗi loại có đặc trưng
khác nhau phù hợp với từng loại đất. Sdụng đúng để hiệu quả cao
e) Thành phần hạt của đất
-Ngoài độ ẩm ra, tp hạt
của đất cũng là 1 yếu tố qtrọng a/h đến qtrình đầm nén
-Theo sự lớn nhỏ của hạt
đất, ng ta phân các hạt đất thành
+Cát: đg kính 2-0.05mm
+bụi: 0.02-0.002mm
+Sét: <0.002mm
-Trong 3 loại hạt trên,
các hạt sét có a/h lớn nhất đến t/c của đất cũng như đến ctác đầm nén. Hạt sét
có màng keo nước, nên ở tt tự nhiên nó có knăng dính kết các hạt đất riêng rẽ
lại với nhau hợp thánh nhóm hạt gọi là lk nguyên sinh. Khi đầm nén, phải thắng
đc lực lk đó, để các hạt sét dịch chuyển lại gần nhau và hthành khối lk mới bền
vững. lúc này bdạng nhỏ và nền lún ít.
-Tp cấp phối của hạt đất
cũng a/h đến tính ổn đinh. Nếu các hạt có kthước gần bằng nhau, tỷ lệ khe hở sẽ
lớn và khó lèn chặt
+Đất có t/p cấp phối tốt
sau khi đầm nén các hạt lấp đầy lỗ rỗng của nhau thành ctrúc chặt ổn định
f) Bề dày lèn ép và cg
độ của lớp vl bên dưới:
-Bề dày lèn ép ko quá
lớn để đảm bảo ưs do áp lực lu khắc phục đc sức cản đầm nén ở mọi vtrí trên lớp
vl. Bề dày lớn nhất phụ thuộc vào phtiện đầm nén, theo t/c đất. Lựa chọn hợp lý
-Bề dày ko quá nhỏ để
đảm bảo ư/s truyền xuống ko lớn hơn k/năng chịu tải nền móng δH<
[δ]cp
-Cg độ của lớp dưới cùng
cũng a/h nhiều đến hiệu quả ctác. Nếu yếu quá ko đảm bảo hquả đầm nén
g) Chế độ thủy nhiệt của
nền đg:
phản ánh số ngày mà nền
đg chịu ẩm ướt trong qtrình sdụng. Trị số này làm tăng độ ẩm tốt nhất. Nếu nền
đg ẩm ướt sau 1 số ngày hợp lý thì đất có cg độ cao.
· T/d nổ phá với MT xung
quanh
T/d nổ phá với MT đất đá
đồng chất và vô hạn
-Khi nổ, khí nổ xung
kích mạnh vào MT đất đá xung quanh tạo thành sóng nổ. Trong mt đồng chất, sóng
nổ này sẽ làn truyền đều hình thành sóng nổ hình cầu. Ở vùng trung tâm thì áp
lực của sóng nổ rất lớn nhưng càng truyền xa càng giảm vì qua sức cản của đá
-Nhờ áp lực của sóng nổ
mà đất đá bị phá hoại hoặc bị di chuyển
-T/d phá hoại phụ
thuộc vào áp lực nổ nên càng ra xa thì t/d càng yếu
-T/d nổ phá trong MT
đồng chất vô hạn chia thành 4 vùng như sau
+Vùng 1 (R<R1): sát
trung tâm, áp lực lớn nhất nên đá bị vụn nát nên gọi là vùng vụn nát hay ép cao
+Vùng 2 (R1<R<R2):
vùng phá tung, áp lực còn lớn nên đất đá vỡ thành từng mảnh
+Vùng 3 (R2<R<R3):
Vùng phá om, áp lực đủ sức phá hoại sự lk giữa các ptử đất đá tại chô mà ko đẩy
chúng đi
+Vùng 4 (R3<R<R4)
vùng chấn động. áp lực yếu đủ gây chấn động
-Ranh giới thực tế ko rõ
rệt.
v T/d nổ phá trong mt đồng
chất có mặt tự do:
T/d nổ phá sẽ tập trung
vào chỗ có lực cản nhỏ nhất, tức là các chỗ có k/c từ tâm đến mặt thoáng nhỏ
nhất. k/c này gọi là đg kháng nhỏ nhất W
-Thợp a: W>R3 sau khi
nổ, mặt đất chỉ bị rung động và ko có vết tích phá hoại, t/d nổ phá trong lòng
tạo 1 khoảng trống ngầm. Thợp này gọi là nổ ngầm
-Thợp b: R2<W<R3:
sau khi nổ đất đá chỉ bị nẻ vỡ thành hòn nằm tại cỗ và mặt đất bị vùng lên.
-Thợp c: W<R2: sau
khi nổ tạo nên hình chóp gọi là phễu nổ. Một phần đất đá bị bắn đi xa và rơi
xung quanh. Gọi là nổ tung
Vậy kết quả nổ phụ thuộc
và W và bk RR lg thuốc nổ, loại thuôc và loại đất đá
· Ploại t/d nổ phá
-Do R luôn thay đổi theo
lg thuốc nổ, loại thuốc và loại đất đá nền để ploại hình thức nổ, ng ta thg
dùng chỉ tiêu là chỉ số nổ n với
n=r/W
trong đó r: bkính phễu
nổ; W: đg kháng nhỏ nhất
-Nếu n>1: nổ tung
mạnh
+n=1: Nổ tiêu chuẩn
+0,75<n<1: nổ tung
yếu
+n=0,75: nổ om chuẩn
+n<0.75: chuyển từ nổ
om sang nổ ngầm
-Tiến hành nổ phá theo
hthức nào tùy thuộc mục đích yêu cầu
Vdụ: nổ ngầm để mở rộng
lỗ khoan tạo thành bầu chứa thuốc nổ. Trong thợp nền qua vách đá cần nổ đá vỡ
và tự lăn thì dùng nổ om
-Trường hợp nhiều mặt tự
do thì hquả nổ phá tăng.
a) Các ứng dụng của TC
bằng pp nổ phá:
-Xd nền đg ở các đoạn
gặp đá or đất cứng
-Xd nền đg trong thợp
yêu cầu tcông nhanh
-XD nền đg trong thợp
đắp cao or đập lớn
-Xd đg hầm
-Phá cây, chướng ngại
vật trong pvi xd
-Kthác vl xd
*Ưu: nsuất cao, giá
thành hạ
+Tốc độ tcông nhanh
*Nhược: Độ an toàn kém
+Dễ gây chấn động đến
các ct xung quanh, có thể gây ra sụt lở nền đg về lâu dài sau khi tcông xong
+A/h đến MT sinh thái
b) Những nhân tố a/h đến
tcông nền đg bằng pp nổ phá: Chủ yếu là tính năng thuốc nổ, đk địa hình, địa
chất mức độ và pp tcông
-Trong đó a/h của đk địa
chất địa hình là lớn nhất: Nếu địa hình bằng phẳng, đất đá trong phễu ko thể
tung đi hết, 1 phần đá sẽ trở lại phễu à để thu hquả hợp lý
về mặt ktế thì sdung pp nổ tung mạnh.
+Nếu mặt đất nghiên dốc,
hg t/d nổ phá sẽ giao cắt với trọng lực của đất đá à lg
đất đá thực tế có thể tăng và lg thuốc giảm. Sau khi nổ đất đá tự tách ra hoặc
đổ sụp xuống dưới à giảm lg thuốc nổ
+Số mặt thoáng cũng a/h
rất lớn đến hquả nổ phá. Khi tuyến đg đi qua các đoạn đèo hoặc mỏm núi ngắn và
sâu thg gặp địa hình nhiều mặt thoáng. Do lực t/d hg theo phía có cản trở ít
nhất nên tự xh n mặt thoáng khiến lực t/d theo n hg thành phễu lớn nền klg nổ
tăng và lg thuốc giảm
-Trong ctác nổ phá thực
tế nếu đk bất lợi thì áp dụng bpháp cải tạo dốc đứng, bậc cấp tạo đk có
mặt thoáng tcông
-A/h của t/c cơ lý của
đất đá đến hquả đc p/a qua lg thuốc nổ tổn hao đvị. Đá càng cừng càng tốnt
nhiều thuốc. Đá có kẽ nứt hoặc phong hóa thì giảm lg thuốc
-Sản trạng và t/c mặt
k/cấu của đá có t/d làm đứt đoạn và suy yếu sự lan truyền nlg nổ; các yếu tố
này thg khống chế hdạng phễu. Vtrí thuốc nên btrí ở chỗ ko có khe nứt, ko có
nước gây ẩm và tránh dặt ở ranh giới 2 vùng đá có độ cứng chênh lệch quá lớn.
Hg t/d tốt nhất là giao cắt thẳng góc với hg của mặt tầng đá (ko đc song song)
-Năng lực của thuốc nổ
a/h đến hquả. Ngoài ra hquả nổ phá còn a/h bởi mật độ nạp thuốc. Clg lấp lỗ và
phòng ẩm cho thuốc nổ. Nạp vừa phải để có hquả tốt nhất. Quá chặt thì thuốc nổ
ko đủ nhay, quả tơi thì tốc độ truyền chậm, đều a/h đến hquả nổ. Lấp lỗ phải là
loại có dính kết tg đối chặt chẽ, có sức cản m/s lớn đồng thời chiều dài lỗ đủ
dài để tránh khi nổ mìn phục ra ngoài.
à Các
nhân tố a/h đến hquả nổ phá có rất nhiều và qhệ giữa chúng rất phưc tạp. Trong
thực tế cần điều tra nghiên cứu MT khách quan khống chế klg các thao tác tcông
-Đg kính lỗ mìn
F=25-50mm
-Chiều sâu lỗ h<=5m
Tạo lỗ mìn bằng khoan
hơi ép hoặc đục bằng chòng
-Ưu: Tcông lỗ đơn giản
+Ko bị hạn chế bởi địa
hình
+A/h do chấn động tới mt
xung quanh là nỏ
-Nhược: Đg kính lỗ mìn
nhỏ, lg thuốc nạp hạn chế khoảng 1.5kg nền nsuất ko cao ( 1lỗ ko quá 10m3)
-PP này đc áp dụng rộng
rãi trong các thợp sau
+Đào nền đg nông
(h<=5m) theo từng bậc cấp
+Đào rãnh, tu sửa taluy
+Mở rộng nền đg trong
thợp tuyến cải tạo nâng cấp
+Phá đá mổ côi, gốc cây
+Đào hầm đặt thuốc nổ,
đào giếng
+Đào để hạ dần cao độ
nền đg (bố trí lỗ khoan so le)
+Đặc biệt thích hợp cho
các thợp nền đg đào htoàn gặp đá và địa thế ko cho phép tung đá sang 2 bên
· Xây dựng nền đường mới
Để đảm bảo nền đường ổn
định, ko phát sinh hiện tượng lún, biến dạng, trượt…thì cần chọn loại đất đắp
thích hợp vì vậy, phải xét tính chất cơ lý của đất:
+ Dùng đất thoát nước
tốt để đắp nền đường là tốt nhất,do ma sát trong lớn tính co rút nhỏ, ít chịu
ảnh hưởng của nc.
+ Đất dính thoát nước
khó, kém ổn định đối với nc nhưng khi đảm bảo đầm chặt, thì cũng đạt được độ ổn
định tốt, do đó nó thường đc dùng ở những nơi nền đường khô ráo, không bị ngập,
chân đường thoát nc nhanh or dùng đắp bao nền cát…..
+ Những loại đất sau đây
ko thể dùng để đắp nền đường: đất dính có độ ẩm lớn, đất có lẫn nhiều chất hữu
cơ, đất có chứa muối hòa tan và thạch cao ( tỷ lệ muối và thạch cao trên 5%) ;
đất cát bột, đất bùn.
+ Lớp vật liệu dày 30-50
cm trên mặt nền đắp ( dưới đáy áo đường or còn gọi là lớp trên nền đường) phải
được chọn lọc kỹ theo đúng các chỉ tiêu kỹ thuật quy định cho lớp subgrade (
lớp đất có độ chặt yêu cầu K>=0,98, theo đầm nén cải tiến- AASHTO 7180) phải
phù hợp vs các yêu cầu sau:
-Giới hạn chảy tối đa 40
-Chỉ số dẻo tối đa 17
-CBR ( ngâm 4 ngày) tối
thiểu 7%
-Kích thước hạt cho
phép: 100% lọt sang 90mm
+Khi đắp nền đường bằng
đá, vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
-Đá phải rắn chắc, bền
và đồng chất, ko nứt nẻ, ko phong hóa, có cường độ tối thiểu = 400daN/cm2 được
tư vấn giám sát chấp nhận.
-Đá phải có thể tích
trên 0,015m3 và ko dưới75% tổng khối lượng đá đắp nền đường phải là các viên có
V=0,02m3
-Dung trọng thiên nhiên
( khối đặc) = 2,4T/m3
-Hệ số mềm hóa
Km>=0,75
+ Tốt nhất nên dùng một
loại đất đồng nhất để đắp cho một đoạn nền đắp. Nếu thiếu đất mà phải dùng hai
loại đất dễ thoát nc và khó thoát nc để đắp trên cùng 1 đoạn nền đường thì phải
tuân thủ theo những ng tắc sau đây:
-Đất khác nhau phải đắp
thành từng lớp nằm ngang khác nhau, ko đắp lẫn lộn ( tránh hiện tượng lún ko
đều làm hư hỏng mặt đường)
-Nếu đất thoát nc tốt (
đất cát, á cát) đắp trên đất thoát nc khó ( sét, á sét) thì bề mặt lớp thoát nc
khó phải dốc nghiêng sang hai bên vs độ dốc ko nhỏ hơn 4% để đảm bảo nc trong
lớp đất trên thoát ra ngoài dễ dàng.
-Nếu đất thoát nc tốt
đắp dưới lớp thoát nc khó thì bề bằng lớp dưới có thể bằng phẳng.
Hình vẽ
- Ko nên dùng đất thoát
nc khó ( đất sét) bao quanh, bịt kín loại đất thoát nc tốt.
- Căn cứ vào yêu cầu về
cường độ và độ ổn định xếp đặt các lớp đất. Khi dùng lớp đất sét thoát nước khó
để đắp nền đường vào mùa mưa thì tốt nhất phải có những lớp đất thoát nc tốt
dày từ 10-20cm xen kẽ vào giữa để thoát nc được dễ dàng
+ Khi dùng đất khác nhau
đắp trên những đoạn khác nhau thì những chỗ nối phải đắp thành mặt nghiêng (
dạng hình nêm) để chuyển tiếp dần từ lớp này sang lớp khác và dễ đầm chặt,
tránh hiện tượng lún ko đều
· Khi sửa chữa nâng cấp
Khi mở rộng nền đường
đắp, thì phải theo nguyên tắc:
- Đất dùng để mở rộng
tốt nhất là cùng loại vs đất nền đường cũ. Trường hợp ko có thì dùng đất thoát
nc tốt.
- Trước khi mở rộng phải
rẫy cỏ và đánh cấp
- Khi đắp đất cần
đắp từng lớp và đầm đạt độ chặt cần thiết.
-Trong t/hợp thi công
bằng máy mà chiều rộng mở thêm ko đủ cho máy làm việc thì chuyển sang thi
công bằng thủ công or mở rộng thêm nền đường đủ diện cho máy hoạt động
sau đó bạt đi.
Tùy theo điều kiện cụ
thể mà có thể mở rộng 1 bên or 2 bên ( mở rộng 2 bên thì mặt đường mới nằm trọn
trên nền đường cũ tăng độ ổn định bù vênh ít. Nếu phần mở rộng quá hẹp ko đủ
diện tích thi công cho máy thì tiến hành mở rộng 1 bên )
· Nhiệm vụ:
Khi tiến hành cải tạo
nâng cấp 1 tuyến đường thì nhiệm vụ xây dựng nền đường thường gồm các công việc
sau:
-Mở rộng nền đường cũ để
đạt được bề rộng theo tiêu chuẩn cấp hạng mới: Tùy theo vị trí tuyến đường cải
tạo trùng hoặc dịch chuyển nhiều hoặc ít so với tuyến đường cũ, nền đường sẽ
phải mở rộg cả hai bên đối xứng hay không đối xứng, mở rộng về 1 bên..
+Nếu mở rộng 1 bên: diện
thi công rộng hơn do vậy dễ áp dụng máy trong quá trình thi công, tuy nhiên do
phần mặt đường mới lệch so với mặt đường cũ nên sẽ dễ xảy ra hư hỏng phần mặt
đường: nứt dọc trên bề mặt vị trí tiếp xúc giữa nền cũ với nền mới
+Mở rộng 2 bên: kết cấu
mặt đương mới cơ bản nằm trong phạm vị mặt đường cũ nên có thể đảm bảo ổn đinh
trọng suốt quá trình khai thác. Tuy nhiên, diện thi công bị thu hẹp do vậy khó
khăn trong việc thi công, nhất là thi công bằng máy
- Đắp nâng cao hoặc đào
hạ thấp nền đường cũ để đạt cao độ thiết kế mới
- Xây dựng các đoạn nền
đào hoặc nền đắp hoàn toàn mới ở những nơi vì yêu cầu kinh tế kĩ thuật mà tuyến
cải tạo đi cách xa, bỏ hẳn tuyến cũ
- Gia cố ta luy và các
biện pháp cần thiết khác để trừ bỏ các hiện tượng sụt lở nền đường hoặc xói lở
nền đường do nước mặt gây ra
· Đặc điểm:
-Thuận lợi: khi thi công
tuyến cải tạo nâng cấp thì đã có sẵn tuyến đg cũ nên rất thuận lợi trong quá
trình triển khai thi công: không phải làm đg tạm, thuận lợi trong qtrình vận
chuyển nguyên vật liệu, máy móc thi công.
-Khó khăn:
+Đa số các thợp cviệc
thi công sẽ tiến hành trong đkiện phải đồng thời bảo đảm gthông bthg trên
tuyến. Để đảm bảo gthông có thể phải làm đg tạm, thậm chí phải làm mặt đg cứng
lắp ghép trên đg tạm khi mật độ gthông tăng cao, tuy nhiên như vậy sẽ gặp khó
khăn trong ctác gpmb và làm tăng giá thành ct. Bpháp thg làm hiện nay là thu
hẹp diện thi công và tiến hành tcông trên một phần ½ crộng đg còn lại để đảm
bảo gthông. Khi tcông phải có barie chắn. có biển chỉ ctrg, biển hạn chế tốc
độ, có ng gác hai đầu đoạn thi công để đkhiển xe qua lại, ban đêm cần có đèn
báo.
+Diện tcông chật hẹp, ko
đều do vậy khó khăn trong việc tcông cơ giới
+Việc đbảo clg đồng đều
giữa phần đắp mở rộng và phần nền mới đồng thời đảm bảo sự tiếp xúc tốt giữa
phần nền mới và cũ là khó khăn.
· Yêu cầu:
-Cường độ
-Ổn định
Có 2 loại mở rộng là đối
xứng và ko đối xứng
-Tôn cao hoặc hạ thấp
nền đg cũ để đạt cao độ tkế
-Xđ các đoạn nền đg mới
ở vtrí mới ở những nơi cách xa đoạn đg cũ
-Nâng cấp, gia cố taluy
và áp dụng các bp cần thiết để đề phòng chống sụt, trượt, nâng cao độ ổn định
của nền đg.
Tuy nhiên có thêm 1 yêu
cầu đặc biệt cần chú ý đó là cần thi công sao cho đảm bảo đc clg phần nền mới
làm, mới mở rộng đạt đc như phần nền cũ. Nhất là phần nền dưới mặt đg, cũng như
bảo đảm tiếp xúc giữa phần nền mới và phần cũ được tốt.
Nền đào chữ L mở roongj
hoàn toàn ở tuyến đường nâng cấp mở rộng đều có thể có trường hợp vừa mở rộng
vừa gọt thấp độ cao or chỉ mở rộng chứ không thay đổi độ cao
· Mở rộng mà ko thay đổi
độ cao:
tùy vào bề rộng mở
rộng ∆b lớn hay nhỏ mà có thể áp dụng các biện pháp thi công sau:
-Nếu ∆b ≥ 4m và theo
chiều dọc đủ dài để bảo đảm máy lviệc đc an toàn thì có thể đưa máy ủi lên phía
trên đỉnh taluy nền đg cũ tiến hành mở rộng bằng cách đào từ trên xuống
+Đất đào ra đẩy hết
xuống phần nền đg cũ và ở đây lại bố trí máy ủi hay máy san chuyển tiếp đến chỗ
đổ đất thừa.
Chú ý thợp địa hình khó
khăn phải dùng nhân lực mở đường và tạo nên một dải bằng phẳng rộng hơn 4m ở
phía trên đỉnh taluy nền cũ để máy lviệc an toàn.
-Nếu bề rộng mở rộng
them tương đối lớn ∆b >=4m, theo chiều dọc nền có thể đảm bảo máy làm việc
an toàn
+ có thể đưa máy ủi lên
trên đỉnh taluy nền đường cũ để tiến hành mở rộng bằng cách đào từ trên xuông
dưới
+đất đào ra đẩy hến
xuống phần dưới nền đường cũ, ở đây lại bố trí máy ủi hay máy san chuyển tiếp
đến chỗ đổ thừa (có thể là đẩy chéo qua phần nền đường cũ sang phía vực hoặc
chuyển dọc nếu là trường hợp nền đào hoàn toàn)
+Chú ý: nếu muốn đưa máy
lên trong trường hợp địa hình khó khăn thì phải dùng nhân lực mở đường và tại
nên 1 dải bằng phẳn rộng hơn 4m phía trên
-Nếu ∆b ≤ 4m và pvị
lviệc trên đỉnh taluy chật hẹp nguy hiểm thì không đưa máy xúc lên đào từ trên
xuống dưới được, mà phải sử dụng 1 trong các phương án sau:
+Nếu chiều cao taluy nền
đg tương đối lấp h<6m thì có thể dùng máy xúc(gầu thuận hoặc nghịch) đào từ
dưới lên. Đất đào ra sẽ trực tiếp đổ ra phía bên kia nền đg, nếu bán kính đổ
đất của máy xúc lớn hơn bề rộng nền đg cũ thì đào chữ L hoặc đổ thành đống ngay
trên đg cũ rồi dùng máy ủi hoặc máy san chuyển tiếp các khối đất đá về chỗ đổ
đất.
+Nếu chiều cao taluy nền
đg đào quá thấp thì có thể dùng pán tcông bằng máy ủi đi ngang trên mặt đg cũ
và dùng lưỡi ủi xén lấy đất lấn dần theo hg ngang (áp dụng cách xén đấy theo bờ
thành đứng, lưỡi ủi vừa nâng cao vừa húc một bên mép vào thành đứng) sau khi
xén máy ủi lại chuyển tiếp đất đi
+Nếu chiều cao taluy lớn
H>6m hoặc khi gặp đá cứng thì dùng phương án tcông nổ phá kết hợp máy ủi để
vận chuyển đất đá sau khi nổ phá. Tkế nổ phá phần nền mở rộng có thể cho nổ
tung sụp toàn bộ hoặc nổ tung với chỉ số n thích đáng để phần đất có thể tung
qua nền đg. Khi chọn pán cần đặc biệt chú ý khả năng mất ổn định của taluy do
nổ phá gây nên. Sau khi nổ phá phải tập trung máy chuyển đất khẩn trương để
chống tắc đg bảo đảm gthông.
+trường hợp thi công nền
đào mở rộng mà không thay đổi độ cao còn cần chú ý lấp rãnh biên của nền cũ,
trước khi đắp phải vét sạch cỏ và đầm nén kĩ, nếu không sẽ bị phá hoại tại vị trí
đó. Lấp rãnh cũ phải làm từ trên cao xuông thấp để thoát nước trong quá
trình TC
· Nền đào mở rộng và thay
đổi độ cao
-Đào phần mở rộng cho
đến khi dạt cao độ nền đg cũ, cách tiến hành tg tự trên
-Sau khi đã mở rộng đạt
đến độ cao nền đg cũ mới bắt đầu tcông hạ thấp độ cao đồng thời cả phần nền cũ
và mới
· Chú ý:
-Để đảm bảo giao thong
trong quá trình thi công nền đào tuyến nâng cấp mở rộng cần đảm bảo:
+ Phá đất đá đến đâu
phải chuyển đi đến đó, mỗi ngày đều phải gạt sạch đất rơi vãi trên mặt đường cũ
để đề phòng mưa xuống gây trơn lầy
+ Đảm bảo thoát nước thi
công tốt
+ cố gắng bố trí
thi công sao cho mặt đường cũ được giữ đến sau cùng (đến bước bắt buộc cần phá
để thi công các bước sau) để thuận tiện vận chuyển máy móc làm việc
- Để đảm bảo cường độ
nền đất phần mở rộng đạt như phần nền cũ đã có xe chạy qua lâu , cần xáo xới và
lu lèn thích đáng trong phạm vi nền mở rộng
· Mở rộng mà ko thay đổi
cao độ:
Thi công phần nền đắp mở
rộng phải giải quyết được vất đề lấy đất đắp ở đâu cùng với vấn đề chọn
biện pháp thi cong tùy theo bề rộng mở them và chiều cao nền đắp. Dùng đất đắp
tốt nhất cùng loại nền đg cũ hoặc nếu không có thì chọn đất thoát nước
tốt.
Biện pháp thi công như
sau:
+Xử lý nền đất tự nhiên
trước khi đắp nền mở rộng: đắp đaats hữ cơ, vét bùn…
+Để đảm bảo tiếp xúc tốt
giữa phần nền mới với nền cũ, và bảo đảm cường độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu
chung với mọi trường hợp đều phải đánh cấp mái taluy nền đắp cũ trước khi đắp
phần mở rộng
+Phải đắp theo từng lớp
nằm ngang từ dưois lên, có đầm nén đạt độ chặt yêu cầu. Trước khi đắp lớp tiếp
theo phải được tư vấn giám sát nghiệm thu độ chặt. Tuyệt đối không đắp mở rộng
theo lối lần ngang, vì như vậy không đảm bảo đầm né, mưa lũ dễ làm lún gây ra
sụt lở
+tùy theo bề rộng phần
nền mở rộng mà có thể thi công băng máy hay thủ công, hoặc kết hợp.
Có các trường hợp sau:
-Thợp bề rộng mở thêm đủ
rộng để máy có thể đi lên đc và đất lấy từ thùng đấu ngay bên cạnh thì vẫn có
thể dùng máy ủi đẩy đất lên hoặc dùng máy xúc chuyển đi theo sơ đồ hình líp
hoặc các sơ đồ khác để đắp phần mở rộng. Trong đkiện địa hình bằng phẳng và
đoạn đắp tg đối dài cũng có thể dùng máy xúc chuyển cao
-Thợp bề rộng mở thêm
hẹp 3-4m hoặc thợp đắp đất trên sườn dốc mà phần mở thêm lại ở phía thấp thì ko
thể dùng máy lấy đất trực tiếp từ các thùng đấu bên cạnh để đắp đc, lúc này
hoặc là dùng bpháp tcông thủ công hoặc là dùng phương án chuyển đất bằng các
loại máy (ủi, xúc, chuyển, oto..) từ các đoạn nền đào mở rộng hay từ các mỏ đất
dọc tuyến. Sau đó từ trên phần đg đẩy đất xuống đắp các phần mở rộng. Đất đổ
xuông đến đâu dùng nhân lực san thành lớp và đầm nén lớp đó.
- Trong các trường hợp
nói trên nói chung nên dùng máy đầm có khả năng làm việc trên diện công tác hẹp
như đầm nhảy cóc diezen, đầm bản hoặc các loại máy ủi máy xúc chuyển (trường
hợp thi công bằng các máy này) để tiến hành đầm nén đất. Chỉ nên đưa các loại
máy lu xuống khi địa hình cho phép, khối lượng công tác lớn, đắp mở thêm trên
các đoạn dài và đặc biệt là bề rộng mở thêm đủ rộng (>4m)
· Vừa mở rộng vừa thay đổi
độ cao
-Thi công phần mở rộng
trước như trên
-Đắp tôn cao cả phần đg
cũ và mới hoặc đào hạ thấp đến cao độ tkế
-Sau khi đã hoàn thành
phần việc thi công mở rộng thì có thể dùng mọi biện pháp như đối với việc xây
dựng nền đường mới để tôn cao nền đắp đạt tới cao độ thiết kế mới
- cần phải tùy theo bề
dày cần tôn cao so với mặt đường cũ là lớn hay nhỏ để có biện pháp thích hợp:
+Thiết kế tuyến nâng cấp
phải xử lý sao cho tận dụng được mặt đường cũ, cũng như tránh tình trạng phải
đắp thêm lên 1 lớp quá mỏng trên mặt đường cũ rồi mới làm mặt đường mới
+ Nếu bề dày cần tôn cao
chỉ lớn hơn đường cũ không nhiều lắm thì nếu không sợ quá tốn kém, có thể đề
xuất tăng chiều dày tầng vật liệu rẻ tiền trên kết cấu mặt đường để đạt được độ
cao thiết kế mới, chứ không cần đắp cao nền đường.
+ nếu chiều dày tôn cao
tương đối lớn, cần xem xét xem có nên đào lấy lại lớp vật liệu mặt đường, sau
đó đắp cao nền không, hay là đắp trực tiếp lên lớp mặt đường cũ. Trường hợp vật
liệu địa phương khan hiếm, lớp đất cần đắp them quá mỏng thì nên đào lấy lại
vật liệu mặt đường cũ, lúc này cần sử dụng máy cày mặt đường cũ và dung máy san
hoặc ủi đánh đống tải những chỗ không gây trở ngại cho quá trình TC tiếp theo
+1 biện pháp khác để thi
công nền đường đắp tương đối thấp trên các tuyến nâng cấp mở rộng là phá bỏ
phía nền đắp cũ, và lấy đất đó đắp sang phần nền mở rộng, cho đến khi nào cao
độ giữa nền cũ và phần mở rộng bằng nhau, thì tiếp tục lấy đất ở thùng đấu nơi
khác đắp lên đến cao độ thiết kế. Ưu điểm của biện pháp này là hoàn toàn thi
công được bằng cơ giới ngay cả trường hợp nền đắp có bề rộng mở them chật hẹp.
Đồng thời đảm bảo chất lượng đầm nén, vì cường độ nền đường được đồng đều trên
toàn bộ nền nâng cấp mở rộng. Nhược điểm là không tận dụng được mặt đường cũ,
cũng như nền cũ có cường độ cao nhờ đã trải qua thời gian dài tác dụng tải
trọng xe chạy, đồng thời gây khó khăn về giao thong khi phá bỏ phía nền cũ
+ để tranh thủ sử dụng
cơ giới nhằm tăng tốc độ thi công trong trường hợp nền đắp có bề rộng mở them
hẹp đôi khi cũng phải chịu đắp rộng hơn so với bề rộng thiết kế, sao cho máy có
đủ diện công tác cần thiết (>=4m) dù rằng có thể chịu them chi phí do khối
lượng đắp tăng lên
-Để đảm bảo giao thong
trong quá trình thi công nền đắp tuyến nâng cấp mở rộng cũng cần chú ý các biện
pháp như đã nói ở trên đối với quá trình thi công nền đào trên tuyển nâng cấp:
+ đất dùng đắp them phải
san ủi đánh đống, tại những chỗ không gây trở ngại thi công, gạt sạch đất rơi
vãi trên mặt đường cũ để đề phòng mưa xuống gây trơn lầy
+ Đảm bảo thoát nước thi
công tốt
+ cố gắng bố trí
thi công sao cho mặt đường cũ được giữ đến sau cùng (đến bước bắt buộc cần phá
để thi công các bước sau) để thuận tiện vận chuyển máy móc làm việc
· các phương pháp xây dựng
nền đắp trên đất yếu
-Khi thiết kế gặp đất
yế, biện pháp đầu tiên nghĩ đến là đưa tuyến ra khỏi khu vực có đất yếu. Trong
trường hợp không tránh được thì phải tiến hành khảo sát các tiêu chuẩn kinh tế
- kĩ thuật để lựa chọn các pp xử lý trên cơ sở các nguyên tắc sau:
+Ý nghĩa, cấp hạng kĩ
thuật của đường
+ khả năng kinh phí, vốn
đầu tư
+ dựa vào tiến độ thi
công
+ tính chất và chiều dày
của đất yếu
+ phương tiện thi công
- Trên thực tế các
phương pháp xử lý nền đất yếu có thể phân làm 3 nhóm sau:
+Thay đổi sửa chữa đồ án
thiết kế ( giảm chiều cao nền đắp, di chuyển vị trí tuyếnt đến khu vực không có
đất yếu hoặc chiều dày lớp đất yếu mỏng hơn) đây là biện pháp tốt nhất
+ các biện pháp lien
quan tới bố trí thời gian (XD nền đắp thep giai đoạn) các giải pháp về vật liệu
đắp (đắp bằng vật liệu nhẹ, sử dụng bệ phản áp, đào bỏ đất yếu) hoặc lien quan
tới cả 2 (gia tải tạm thời)
+Các giải pháp xử lý bản
thân nền đất yếu (cọc balats, cọc cát, giếng cát, bấc thấm..)
· biện pháp xử lý nền đất
dưới tác dụng của thời gian và tải trọng
-Mục đích:
+ đảm bảo sự ổn định của
nền đắp trong khi xây dựng
+ đạt tốc độ lún phù hợp
với thời giant hi công
v Xd nền đắp theo từng
gđoạn
- Cường độ nền ban đầu
rất yếu nên để đảm bảo ổn định cần tăng dần cường độ lên bằng cách đắp từng lớp
một, chờ một thời gian cho nền ổn định, cường độ đất nền tăng lên, khả năng
chịu tải lớn hơn thì mới đắp lớp tiếp theo.
-Sử dụng lớp đệm cát để
thoát nước nhanh, tăng nhanh sự cố kết
-các hthức tcông lớp đệm
cát
+Đắp lớp đệm cát trực
tiếp trên đất yếu
+Đắp lớp đệm cát sau khi
đã đào bỏ 1 phần đất yếu
-Chú ý sdụng cát hạt vừa
và hạt to tránh sdụng cát hạt nhỏ và mịn
-Ưu điểm: không tốn thêm
chi phí cho vật liệu, máy thi công khác
-nhược điểm: thời gian
xây dựng kéo dài.
-PVAD: không đòi hỏi
tiến độ nhanh
v Tăng chiều rộng của đáy
nền đắp, làm bệ phản áp
-khi cường độ chống cắt
của nền đất yếu quả nhỏ, không đủ để xây dựng nền đắp theo giai đoạn hoặc khi
cần thi công nhanh thì có thể sử dụng bệ phản áp- có tác dụng như một đối trọng
làm tăng độ ổn định và giảm khả năng trồi đất sang 2 bên
-chiều rộng bệ phản áp
phụ thuộc vào:
+Sức chống cắt của đất
+Chiều dày của đất yếu
+hsố ổn định yêu cầu
-chiều cao bệ: Hbệ>1/3H
-Bbệ>2/3
chiều dài đất trồi
-Theo toán đồ filat
Hbệ=40-50% H
Bbệ=2/3 chiều
dày đất yếu
-ưu điểm: thời giant hi
công nhanh hơn
-nhược điểm: mất them
chi phí làm bệ, chiếm dụng diện tích mặt bằng lớn
-PVAD: - Thời gian đòi
hỏi nhanh và gặp đất yếu -Đất đắp ở phía trên có trọng lg nhẹ
v Giảm trọng lg nền đắp
-2 cách:
+Giảm chiều cao nền
đắp à trị số tối thiểu cho phép
+yêu cầu với vật liệu
nhẹ: dung trọng nhỏ, không ăn mòn bt và thép, có khả năng chịu nén tốt nhưng độ
nén lún nhỏ, ko gây ô nhiễm môi trường.
- thường sử dụng những
loại vliệu sau:
+Dăm bào, mặt cưa 0.8-1
T/m3 (Dăm bào mạt cưa dễ mục nát à ko
use với mặt đg clg cao)
+Than bùn khô nghiền
0,3-0,5, đóng bánh 0,8-1 T/m3,(dễ thấm nước)
+Tro bay, xỉ lò cao:
1-1,4 T/m3 ,(dễ thấm nước)
+Bê tông, xenlulo có
dung trọng thấp: 0,6-1 T/m3 ;Xốp nở: 0,1 T/m3 (giá
thành đắt. Chỉ sử dụng khi ko còn loại vl nào khác)
v Đắp trên bè tre, gỗ
-sử dụng phổ biến
-T/d: +Ngăn ngừa ko cho
mặt trượt xuyên sâu qua mặt đg
+Mở rộng dtích truyền
tải trọng à giúp cho nền đất
yếu chịu tải trọng phân bố đều
+Ưu: Ctác tcông đgiản
*PVAD: -Nền đắp ko quá
cao
-Khu vực xung quanh có
sẵn tre gỗ
-Phân loại: 2 loại tùy
theo vl sdụng
+Bè cứng: làm = gỗ đắt
tiền (ít dùng)
+Bè mềm: Làm = vl rẻ
tiền khó mục nát: vdụ như các bó cành cây dài như tre nứa vầu… đg kính sợi nhỏ
trong bó: 1-1,5cm; cdài >2m, sdụng thép buộc phi 16mm à bó
cánh cây có đg kính 10-15cm
v Gia tải tạm thời:
-dùng một tải trọng đặt
lên nền đắp (thường là 2-3m nền đắp bổ sung) trong 1 thời gian sao cho trong
thời gian đó nền đường sẽ đạt độ lún dự kiến. pp này cho phép đạt được độ cố
kết yêu cầu trong thời gian ngắn
-PVAD:
+Dày lớp đất yếu ko quá
lớn <3-4m
+Khi chiều cao nền đắp
ko quá lớn, nếu chiều cao đắp lớn, đắp cao hơn nữa sẽ gây mất ổn định.
v Cải tạo điều kiện ổn
đinh và biến dạng của đất yếu:
- khi lớp đất yếu có
chiều dày không lớn nằm trực tiếp dưois nền đắp thì có thể dung các biện pháp
như làm lớp đệm cát, đệm đá,… Trong thực tế thường dung đệm cát, đệm sỏi đá để
thay thế lớp đất yêu chiều dày dưới 3m, cho móng các công trình XD dân dụng
công nghiệp, dưới bản đáy các công trình thủy lợi.
- biện pháp này áp dụng
khi chiều dày lớp đất yếu lớn hay trong các lớp đất yếu có nước ngầm.
- lớp đệm cát:
+ áp dụng khi chiều cao
nền đắp từ 6-9m, lớp đất yếu không quá dày, có nguồn cát ở gần
+ Có hai cách đắp: đắp
trực tiếp lên nền đất yếu, đắp sau khi bỏ một phần đất yếu
- Lớp đệm đá sỏi: khi đất
yếu dưới nền đắp ở trạng thái bão hòa nước, có chiều dày nhỏ hơn 3 m, và dưới
lớp đất yếu là lớp chịu lực tốt, đồng thời xuất hiện nước có áp lực cao. Nếu
dung đệm cát không thích hợp (bị xói) thì có thể dùng lớp đệm đá hộc, đá dăm,sỏi
PVAD: Đvới lớp đất dày,
đất khó thoát nước
-Ploại chung: 2
loại-đường thấm chế tạo bằng cát và đường thấm có sẵn
a)Đường thấm chế tạo
sẵn: (bấc thấm)
-Bấc thấm thường có lõi
bằng popilen bền ngoài được bọc bằng vải địa kỹ thuật ko dệt
-Thường chiều dày 5-10
mm; rộng 100-120mm
*-Klg gọn nhẹ
-Tốc dộ thi công nhanh:
10min/1bấc sâu 15m
-Giá thành rẻ
-Đơn giản dễ thi công
vùng xáo trộn nhỏ
-Thích hợp với nhiều
loại đất yếu do có thể chọn loại bấc thấm có tính chất cơ lý phù hợp
Thoát nước ra ngoài
nhanh à tăng tốc độ cố kết
Tuy nhiên có nhược điểm
là vẫn phải nhập ngoại chưa sx được.
*Trình tự thi công:
-Phải tkế sơ đồ di chuyển
cho máy cắm bấc thấm. Sơ đồ của máy phải đảm bảo đkiện:
+Ko được đè lên bấc thấm
đã cắm
+Hành trình di chuyển
của máy là ít nhất
-Thi công lớp vải địa kỹ
thuật. trong thợp đất yếu ko làm bẩn tầng đệm cát thì ko cần lớp vải địa kỹ
thuật
-thi công một phần tâng
đệm cát, phần còn lại phải đủ phủ lên bấc thấm một đoạn tối thiểu là 2cm. Trong
thợp trên mặt gặp lớp đất tốt, máy cắm bấc có thể hoạt động đc thì có thể làm
đệm cát sau khi cắm bấc thấm
-Định vị tất cả các vtrí
cắm bấc thấm theo hàng dọc và ngang đúng với sơ đồ thiết kế, dùng cọc tre đánh
dấu từng vtrí đã định vị
-Lắp neo vào đầu bấc
thấm. Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc thấm, kthước của đầu đầu
neo thg là 85x150mm bằng tôn dày 5mm. Đầu neo có tác dụng giữ đầu bấc thấm khi
bấc thấm đc cắm đến độ sâu tkế. Đầu bấc thấm đc gập lại tối thiểu 30cm
-Cắm bấc thấm bằng máy
cắm bấc
-Khi bấc thấm đến độ sâu
tkế thì phải kéo ông cắm bấc thấm lên sau đó cắt bấc thấm. Đầu bấc thấm phải
cao hơn tầng đệm cát 20cm
b) Cọc cát, giếng cát:
*Ưu: cọc cát ko chỉ
thoát nước mà còn có tác dụng làm chặt đất và cải tạo nền đất yếu. nếu đg kính
cọc cát càng lớn thì nền đất yếu càng đc cải thiện tốt
-Khi dùng cọc cát thì
trị số mođun biến dạng của cọc cát và cùng đất được nén chặt xung quanh giống
nhau nên sự phân bố ứng suất trong nền đất sẽ đồng đều
-Tận dụng vl địa phg
-Thoát nước khá tốt
-Dùng cọc cát qtrình cố
kết của nền tiến triển nhanh hơn thì dùng cọc betông cốt thép
-SO với cọc cứng thì cọc
cát rẻ hơn
*Nhược: Tốc độ thi công
chậm 4-5 tiếng cho cọc cát sâu 15m
-Vùng xáo trộn lớn: khi
khoan lỗ để hạ cọc cát làm đất xung quanh cọc cát bị xáo trộn nhiều, làm bịt
chặt các lỗ thoát nước
-Đvới đất yếu cọc cát có
thể bị gãy
-Đg kính cọc từ 30-40cm
*Trình tự thi công:
-Trải lớp vải địa kỹ
thuật. Lớp vải địa kỹ thuật có tác dụng ngăn cách giữa lớp đất yếu và lớp đệm
cát, làm cho lớp đệm cát luôn sạch và thoát nước tốt. Trong trường hợp đất yếu
ko làm bẩn tầng đệm cát thì không cần lớp vải địa kỹ thuật.
-Thi công tầng đệm cát
có chiều dài 1m với nvu chính là
+Làm đg thoát nước ngang
+Tạo đkiện cho máy móc
hoạt động dễ dàng trong qtrình thi công
+Tầng đệm cát cũng phải
chia thành từng lớp có chiều dày thích hợp và đc đầm nén đến độ chặt yêu cầu
-Định vị tất cả các vtrí
cọc cát theo hàng dọc và hàng ngang đúng với sơ đồ thiết kế, dùng cọc tre đánh
dấu từng vtrí đã đvị
-Khoang tạo lỗ có thể
dùng các pp sau:
+Tạo lỗ bằng khoan ruột
gà
+Tạo lỗ bằng pp xói nước
+Tạo lỗ bằng pp nổ mìn
dài
+Tạo lỗ bằng cách đóng 1
ống thép xuống đất có mũi gỗ hoặc bốn lá thép tự mở
-Khi đến cao độ tế tiến
hành nhồi cát vào trong ống và tưới nước cho các chặt lại
-Rút ông thép lên
-Đắp nền đg lên trên
Tuy nhiên khó ktra đc
mức độ đầm chặt của cát trong ống khi thi công
-Khi nhổ ống thép lên,
do áp lực ngang của đất sẽ làm cho đg kính cọc cát nhỏ lại
-Cát trong ống phần tiễp
xúc với thành ống thg` bị tơi ra thi rút ống lên
· Vải địa kỹ thuât:
- Có sức chịu tải và độ
bền lớn.
-Pbố đồng đều tải trọng
của đất đắp lên trên đất yếu. Giúp chuyển 1 phần lực thẳng đứng thành lực ngang
thông qua ctrúc của vải
-Sử dụng cho pp gia cố
tường chắn
-Có nguồn gốc từ các
loại polime
*Ploại: có 2 loại là
-Dệt: được dệt từ n~ sợi
dài ltục theo hg dọc ngang
-Ko dệt: Gồm các sợi dài
ltục cắt ngắn ra, dải đều tự nhiên rồi lkết với nhau bằng cách ép nóng chảy
hoặc lk với nhau 1 cách cơ học trên máy dệt bằng kim
*Ctác thi công
- Chuẩn bị nền đường:
phát quang những cây cối, bụi rậm, dãy cỏ trong phạm vi thi công. Gốc cây đào
sâu 0.6m dưới mặt đất. Nền đường cần có độ dốc để thoát nước khi mưa.
- Trải vải địa kĩ thuật
trên nền đường, lớp vải nọ nối tiếp lớp vải kia theo một khoảng phủ bì tùy
thuộc vào sức chịu lực của đất.
-Sau cùng trải và cán đá
dăm hoặc đá sỏi.
· Lưới địa kỹ thuật
Lưới địa kỹ thuật được
làm bằng chất polypropylen (PP), polyester (PE) hay bọc bằng
polyetylen-teretalat (PET) vói phương pháp ép và dãn dọc. Vật liệu dùng làm
lưới địa có sức chịu kéo đứt rất lớn 40.000 psi (so với sắt là 36.000 psi)
Lưới địa được chia thành
3 nhóm:
-Lưới một trục,
-Lưới hai trục,
-lưới ba trục,
Lưới một trục: có sức
kéo theo hướng dọc máy, thường để gia cố mái dốc, tường chắn
Lưới hai trục: có sức
kéo cả hai hướng, thường dùng để gia có nền đường, nền móng công trình v.v...
Trái với vải, hướng ngang máy có sức chịu kéo lớn hơn dọc máy.
PVAD:
-Tường chắn trọng lực:
Lưới được trải nằm ngang,liên kết với các tấm hoặc các khối ốp mặt ngoài nhằm
chống lại các lực cắt của khối sụt trượt tiềm năng, và có thể xây các tường
chắn cao tới 17 m với mái dốc đến 90 độ.
-Mái dốc: Lưới được trải
thành từng lớp nằm ngang trong thân mái dốc để tăng khả năng ổn định, khống chế
sụt trượt. Mặt ngoài của mái dốc có thể được neo bằng chính lưới địa kỹ thuật
hoặc chắn bằng các bao tải đất hoặc thảm thực vật nhân tạo chống xói mòn bề
mặt. Mái dốc xây dựng theo phương pháp này có thể đạt tới độ cao 50 m.
-Đường dẫn đầu cầu:
Giống như tường chắn trọng lực, lưới được trải thành từng lớp ngang, neo giữa
các tấm ốp mái ở hai mái đường dẫn đầu cầu, vừa tăng khả năng chịu tải đồng
thời tiết kiệm không gian hai bên đường dẫn.
-Liên kết cọc: Sau khi
đóng cọc móng, lưới được trải trên các cọc, tạo ra một giàn đỡ truyền tải trọng
từ các công trình bên trên tới tất cả các cọc một cách hiệu quả, đồng thời giúp
tiết kiệm được số lượng cọc sử dụng.
-Tạo lưới đỡ trên nền có
nhiều hốc trống: Lưới được sử dụng phủ nền có nhiều hốc trống, phần nền đá vôi, phần nền có nhiều vật
liệu khối lổn nhổn... hạn chế sụt lỗ rỗng, bảo vệ các lớp lót như màng chống
thấm (ô chôn lấp rác, hồ chứa trên núi đá đồi, vùng mỏ, v.v.)
-Tăng ma sát trên mái
dốc: Nhằm tăng ma sát của vật liệu đắp trên mái dốc có trải các lớp màng chống
thấm trơn hoặc vật liệu địa kỹ thuật khác.
a)Mục đích:
-Làm cho nền đường có
hình dáng đúng như tkế
-Thỏa mãn các yêu cầu về
kthuật và mỹ thuât
-Đảm bảo việc thoát nước
-Nâng cao độ ổn định của
ct
b)Nội dung
-Sửa sang bề mặt của nền
đào và nền đắp
-Sửa chữa những chỗ
thiếu chiều rộng và chiều cao
-Gọt mái taluy đào và
mái taluy đắp
-Đào rãnh biên
-Tạo độ nghiên và đô
khum
-Dọn sạch khu vực nền đg
-Làm cho mái taluy nền
đào, nền đắp và rãnh thoát nước khỏi bị nước gió, xói mòn
Để cho mái taluy ko bị
nước và gió xói mòn và để ngăn ngừa các lớp đất đá ở mái taluy ko bị phong hóa
sụt lở, căn cứ vào tình hình địa chất, độ dốc mái taluy, tình hình vl địa
phương.. mà chọn các biện pháp sau
· Trồng cỏ:
Giữa đất và chống
xói mòn. Chọn loại cở nhiều rễ, bò sát mặt đất và sinh trưởng trong nhiều năm.
Nếu đất ở mái taluy ko thích hợp trồng cỏ thì trước tiên phải phủ 1 lớp đất màu
dày từ 5-10cm, gieo hạt cỏ xong thì bừa đều và đầm chặt làm cho lớp cỏ bám chặt
vào mái taluy. Trước khi rải cần đánh cấp cho mái chiều dài theo mái là 100cm
và sâu 10-15cm
AD: khi mái taluy thoải
và ko ngập nước
· Lát cỏ:
Dùng các vầng cỏ
được đánh từ nới khác đến lát kin trên toàn bộ diện tích mái. Các vầng cỏ lát
thành hàng song song rồi dùng cọc trẻ dài 0,2-0,3m để ghim chặt. Các vầng
cỏ nền xắn vuông đều nhau để lát kin
Lát cỏ thành các ô vuông:
-Dùng các vầng cỏ lát
thành các hình vuông có cạnh 1-1,5m, ở giữa đắp đất màu và gieo cỏ. các vầng cỏ
lát thành những hàng chéo với mép taluy 1 góc 45o. Khi tcông trước
hết đào các rãnh nông để lát cỏ lên.
Lát chồng các vầng cỏ:
-Những nởi có tốc độ
nước chảy tg đối lớn hoặc mái taluy dốc thì có thể lát chồng lên nhau, có thể
chồng các vầng cỏ thành hinh bậc cấp hoặc chống đứng các vầng cỏ theo hướng gần
thẳng góc với mái taluy. Khi lát chồng, cần làm cho các vầng cỏ áp chặt với
nhau và gắn chặt vào mái taluy, mặt cỏ có thể hướng lên trên hoặc xuống dưới
nhưng với lớp trên cùng phải hướng lên trên. Dùng cọc nhọn dài 1m để ghim chặt.
Ở chân nên lát sâu 1-3 lớp làm cho mặt các vầng cỏ ngang bằng với mặt đất.
· Lát đá:
Các mái taluy có thể
chống các dòng nước chảy với tốc độ cao ở những nơi bị ngập nước, chống sụt lở
và xói mòn taluy do nước mặt chảy tràn trên mái dốc.
Lát đá khan:
dùng khi mái taluy ngập
trog nước. Khi lát đá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Đá phải chắc, ko bị
phong hóa
-Dưới lớp đá nên có một
lớp đệm bằng đá dăm, sỏi sạn dày 10-20cm, lớp này có tác dụng đề phòng cho đất
dưới lớp đá khan ko bị xói rỗng, đồng thời cũng làm cho đất dưới lớp đá khan ko
bị xói rỗng, đồng thời cũng làm cho lớp đá có tính đàn hồi.
-Khi lát đá phải tiến
hành từ dưới lên và các hòn đá phải xen kẽ nhau chặt chẽ và dùng đá dăm nhét
kín tất cả các khe hở giữa các hòn đá
Lát đá có mạch kẻ:
Dùng cho những nơi nước
chảy mạnh và tác dụng của sóng tg đối lớn. Chiều dày lớp đá lát từ 0,3-0,5m.
Khi lát đá phải đảm bảo các yêu cầu sau
-Việc sdụng vl theo thác
tác đung quy trình hiện hành
-Dưới lớp đá xây nên rải
1 lớp đệm bằng đá dăm hoặc sỏi sạn dày 10-40cm
-Các taluy nền đg sẽ xây
đá thì phải đắp và đầm nén kỹ, tốt nhất là đợi lún xong mới xd
-Cách 10-15m chừa 1 khe
co giãn, những chố nền đg có khả năng lúng phải chừa khe phòng lún, phía dưới
chân taluy phải chừa lỗ thoát nước
· Tường bvệ
-Thích hợp gia cố mái
taluy dễ bị phong hóa, đường nứt pt nhưng ko dễ bị xói mòn. Có tác dụng ngăn
ngừa ko cho taluy bị phong hóa thêm. Có thể xây đá, đổ betông hoặc làm bằng vl
khác. Xây khối liền phải btrí các khe co giãn.
-Trước khi xây tường bvệ
cần dọn sạch đá phong hóa, cỏ rác bẩn, đắp các chỗ lồi lõm cho bằng và làm cho
tường tiếp xúc chặt với mái taluy
· Láng phủ mặt, phun vữa,
bịt đường nứt
-Thích hợp với các taluy
dễ bị phong hóa. Đề phòng mưa thấm quá đg nứt chảy vào lớp đá gây tác dụng phá
hoại
-trước khi tcông phải
dọn sạch mặt đá, bỏ cá lớp đá phong hóa và các hòn đá rời rạc, bù đá nhỏ vào,
lấp các chỗ lõm, lấy hết rễ cỏ cây trong kẽ nứt để vữa có thể gắn chặt đá
· Gia cố chống xói lở
taluy ở nền đg ven sông
*) Rọ đá: Thường dùng
các rọ đựng đá hộc đan bằng các sợi dây thép đg kính 2.5-4mm
-Mắt lưới rọ có thể hình
vuông hoặc 6 cạnh. Mắt hình vuông dễ đan nhưng cường độ thấp và sau khi hỏng 1
mắt có thể hỏng các mắt khác. Khi bỏ đá vào rọ ko nên ném mạnh và phảo để các
đầu nhọn của đá lòi ra ngoài lưới
*) Nêm đá hộc: Thường
dùng đsa 0,3-0,5m và đá lớn ném sau đè lên đá nhỏ
*) Giá cố bừang các tấm
bêtông lắp ghép
-Khối lg thi công của
các đoạn ko bằng nhau
-Klg ctrình lớn
-Diện tích tcông hẹp và
dài
-Phụ thuộc nhiều vào đk
khí hậu, thời tiết
-PP dây chuyền ko áp
dụng thi công đoạn ngắn, thi công vùng sâu xa. Btrí khi các tuyến đg lân cận
cũng thi công theo pp anỳ mới nâng cao năng suất và phát huy tay nghề
*PP tuần tự: Do 1 đvị
phụ trách làm mọi cviệc từ chuẩn bịà hthiện, thoát nước
-Ưu: Ít máy móc tbị,
nhân lưc
+Tận dụng đoạn làm trước
để v/c
-Nhược: time lâu
PVAD: Sdụng khi time
tcông dài
*PP song song: có nhiều
đvị thi công
-Ưu: Time thi công
nhanh, dễ qlý, truy cứu trách nhiệm
-Nhược: Tốn n máy móc
tb, khó khăn điều hành máy móc, cung ứng tb vật tư
*2 pp trên: - Phi dây
chuyền
-PP dây chuyền ( tiến
tiến nhất)
+Đvị chuyên nghiệp: dây
chuyền chuẩn bị-thi công móng- thi công nền đg- tcông mặt đg-hoàn thiện
Tốc độ ko đổi và bằng
nhau
-Ưu điểm: có thể adụng
tiến bộKHKT
+sau 1 time hthành đoạn
đg có thể dùng làm đg tạm
+Công nhân có tay nghê
ngày càng nâng cao
*PP hỗn hợp
· Mục đích:
-Đảm bảo cho qtrình
tcông nền đg đạt clg tốt phù hợp yêu cầu tkê, yêu cầu tcông…phát hiện n~ sai
sót về kỹ thuât
-Mặt khác giúp xác nhận
đkiện tcông, klg ctác đã hoàn thiện so với time để làm cơ sở cho mọi hđộng ktế
của đvị tcông
-Ctác nghiệm thu cũng là
ctác ktra nhưng đc tiến hành vào lúc cần thiết của qtrình tcông nhằm ktra clg
và klg cống tác để tiến hành bàn giao từng phần hoạc toàn bộ ctrình hthành
· Nội dung:
-Nghiệm thu các ctrình
ẩn giấu
-nghiệm thu định kỳ: nửa
tháng or 1 tháng trong toàn pvi thi công <-- để kiểm soát đc tiến độ của
từng gđoạn tcông để kịp thời khắc phục và xử lý
-Nghiệm thu xác nhân
việc hthành từng ct or toàn bộ ct nền đg để bàn giao và làm cơ sở cho việc
thành quyết tóan
-Dựa vào các cơ sở
+đồ án tkế
+dồ án tcông ct
+quy trình quy phạm
· PP kiểm tra
là đối chiếu tình hình
thực tế tcông với những yêu cầu và quy định về clg của các hồ sở, văn bản trên,
đồng thời khi nghiệm thu còn xđ klg cviệc thực tế đã thi công bằng cách đo đạc
thực tế ngoài htrường.
-Kiểm tra và nghiệm thu
công tác vét bùn,bóc hữu cơ, thay đất dưới nền đắp, ctác rẫy cỏ, đánh cấp, đào
gốc cây, ctác đầm nén nền đất tự nhiên
-Kiểm tra ctác lấy đất ở
thùng đấu hoặc mở đất: có loại bỏ tầng đất hữu cơ không, có đảm bảo clg đất ko?
-Ctác xd tường chắn và
các loại kè chống đỡ nền đắp
-Ktra nghiệm thu vtrí
tuyến, kthước hình học nền đg và clg thi công nền đg đào cũng như đắp
-Kiểm tra nghiệm thu xd
các ct thoát nước
-Kiểm tra và nghiệm thu
ctác hthiện và gia cố nền đg
-Trong qtrình thi công,
nhất là về mùa mừa ktra các biện pháp thoát nước, độ ẩm của vl và việc xử lý
bùn đất nhão sau khi mưa. Ctác ktra nên chú trọng các đoạn đầu cầi nền đg trên
cống, nền đăp qua hố, ven hồ…
-Theo t/c cống gồm: Cống
địa hình và cống cấu tạo
+Cống địa hình: nơi giao
của đg với sống, kênh, chỗ tụ thủy, đặt trước khi t/công chính, ¾ cống /1km,
tkế dựa vào lưu lượng
+Cống ctạo: lấy theo địa
hình, thg đkính 0,75m
-Theo hình dạng:
+Cóng tròn: chiều dày
đắp đất tối thiểu 0,5m
+Cống bản cho phép chạy
trực tiếp trên đg
taluy, mặt cỏ có thể hướng lên trên hoặc xuống dưới
nhưng với lớp trên cùng phải hướng lên trên. Dùng cọc nhọn dài 1m để ghim chặt.
Ở chân nên lát sâu 1-3 lớp làm cho mặt các vầng cỏ ngang bằng với mặt đất.
· Lát đá:
b) Trình tự thi công của
cống tròn lắp ghép
-Khôi phục vtrí của cống
ngoài thực địa: tim cống, chu vi cống, cao độ của móng cửa vào và móng cửa ra
cống, dọn dẹp sạch khu vực xung quanhà măt bằng thi công
-V/c và bốc dỡ các bp
của cống vào ctrg tcôngL
+Sdụng oto v/c có thành
(xa)
+Sdụng xe cải tiến(gần)
+Đào hố móng
+Lắp đặt cửa ra, cửa vào
và thông cống
+Đăp các khe hở giữa các
đốt cống cổng kép và cổng ba. Vl sử dụng đắp là bê tông
+Xd lớp phòng nước ở
phía trên bằng đất sét
+Đắp đất ở trên cống,
gia cố lòng sống suối và cửa cống
-Tường chắn thường xây bằng đá, bêtông hoặc BTCT. Để tiết kiệm vl
và thi công thuận lợi, kết cấu tg chắn ko nên chọn quá cao
-Trước khi xd tg chắn cần xử lý cẩn thận chỗ tiếp xúc giữa móng tg
và lớp đất cơ sở.
-Th đất cơ sở đủ năng lực chịu tải thì tùy theo tình hình địa chất
và địa hình cụ thể mà xử lý như sau
+Nếu đáy móng là đá cứng, đồng chất và ko có kẽ nứt thì đục bỏ lớp
mặt rồi mới xây tường.
+Nếu đáy móng là đá cứng , đồng chất và ko có kẽ nứt nhưng độ dốc
ngang lớn thì mặt cắt của móng tg chắn làm thành hình bậc cấp để tiết kiệm vl
và tăng độ ổn định của tg. Cạnh ngang của bạc cấp ko nên quá nhỏ, nếu tg xây
bằng đá thì crộng của bậc cấp phải đủ rộng để việc xây đá tiến hành đc thuận
lợi. Xây từ bậc thấp nhất lên
+Nếu độ dốc theo hg dọc của tg khá dôc thì đào thành bậc cấp theo
hg dọc. ko nền btrí khe nở trùng với vtrí
CÒN NHIỀU NỮA NHƯNG MÌNH SỢ CÁC PRO CHÊ ĐƯA LÊN NHIỀU KHÔNG HỌC HẾT NÊN MÌNH CHỈ UP ĐẾN ĐÂY. AI NHÃ Ý ĐỂ LẠI COMMET MÌNH CHIA SẼ
0 nhận xét:
Post a Comment